1400/2015/HNGĐ-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 303
- 16
Nguyên đơn – bà NĐ_Phạm Mỹ Thủy trình bày: Bà và ông BĐ_Nguyễn Thanh Tú tự nguyện chung sống vợ chồng từ năm 2006, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 280/2006 quyển số 02 ngày 16/03/2006 tại Ủy ban nhân dân xã TTĐ, huyện CC, thành phố HCM. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian và có hai con chung, nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu do không phù hợp nhau về tính tình và quan điểm sống, trong việc chăm sóc các con, ông BĐ_Tú nhiều lần đánh đập bà và từ đầu năm 2015 bà phải về nhà cha mẹ ruột sống vợ chồng đã ly thân không ai còn quan tâm đến ai cho đến nay.
1388/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 832
- 11
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Từ năm 2010, Công ty rơi vào hoàn cảnh khó khăn chung của các doanh nghiệp trong nước, việc vay vốn Ngân hàng không thể thực hiện vì không có tài sản đảm bảo nên Công ty có chủ trương huy động vốn của nhân viên. Sau nhiều lần, ông LQ_Trần Văn Dương là chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm giám đốc Công ty, nhân danh Công ty có đề nghị với bà NĐ_Linh cho Công ty vay vốn 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng) để đầu tư các dự án ngắn hạn. Trước khó khăn thật sự của Công ty, bà NĐ_Linh đã lấy căn nhà số 09 đường Sầm Sơn, Phường 4, quận Tân Bình để thế chấp vay khoản tiền 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng) để cho Công ty vay lại.
1383/2014/DSPT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 488
- 34
Ông nhận chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có diện tích 15.647,3m2 thuộc thửa số 140, tờ bản đồ số 6 Bộ địa chính xã Phú Hoà Đông, huyện CC, Thành phố HCM từ ông LQ_Võ Thế Kha vào năm 2005 và đã được Uỷ ban nhân dân huyện CC, Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H01049/10 ngày 30/12/2005. Do đó, ông là người được sử dụng hợp pháp phần diện tích đất nêu trên. Đến ngày 17/6/2008, ông lập hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ quyền sử dụng phần diện tích đất 15.647,3m2 cho ông Vũ Quốc Thái, nhưng phần đất này bà BĐ_Trần Hữu Khoa đã rào chắn khoảng 10.000m2 nên không tiến hành thủ tục hợp đồng chuyển nhượng được. Trước việc làm không đúng của bà BĐ_Khoa, ông đã thông báo yêu cầu bà BĐ_Khoa tháo dỡ hàng rào và đã yêu cầu chính quyền địa phương can thiệp giải quyết nhưng bà BĐ_Khoa không đồng ý.
1302/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 562
- 25
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Nay bà NĐ_Thịnh và ông NĐ_Hân yêu cầu Tòa án xem xét tuyên bố hợp đồng ủy quyền, hợp đồng đặt cọc mua bán nhà giữa ông bà và bà BĐ_Trinh vô hiệu, tuyên bố hợp đồng mua bán nhà bà BĐ_Trinh đại diện ông bà với bà LQ_Vân vô hiệu và hủy giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất căn nhà trên do bà LQ_Vân đứng tên chủ sở hữu. Bà NĐ_Thịnh, ông NĐ_Hân sẽ trả lại 1.500.000.000đ cùng với lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định trong thời hạn 08 tháng
1302/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3607
- 88
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Năm 2012, bà NĐ_Thịnh, ông NĐ_Hân thế chấp căn nhà trên cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Việt để vay số tiền 1.450.000.000đ (Một tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng). Năm 2013, do cần tiền giải chấp nhà, ông NĐ_Hân, bà NĐ_Thịnh đã vay của bà BĐ_Trinh số tiền 1.500.000.000đ (Một tỷ năm trăm triệu đồng) với lãi suất 70.000.000đ/tháng. Bà đã giao tiền giải chấp nhà để Thi hành án. Hai bên có làm giấy ủy quyền và giấy đặt cọc mua bán nhà ngày 22/4/2013. Nội dung hợp đồng đặt cọc thể hiện thời hạn đặt cọc là 03 tháng, trong thời hạn này hai bên phải ký hợp đồng mua bán nhà và khi được cơ quan có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu công trình sau khi xây dựng giá mua bán giữa hai bên là 1.750.000.000đ (Một tỷ bảy trăm năm mươi triệu đồng).