cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

1682/2014/DSPT: Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ hình thành trong tương lai Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3036
  • 130

Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ hình thành trong tương lai

31-12-2014
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn – bà NĐ_Lê Thanh Loan có người đại diện theo ủy quyền là ông Lưu Quang Phú trình bày: Ngày 14/3/2007, bà NĐ_Lê Thanh Loan và BĐ_Công ty TNHH một thành viên Vật liệu xây dựng & Xây lắp Thương mại ABM (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty ABM) có ký hợp đồng góp vốn mua căn hộ số 178/HĐGV. Theo đó, BĐ_Công ty ABM bán cho bà NĐ_Loan căn hộ số 04, loại căn hộ A1, thuộc lầu 13 (1304A1), tổng diện tích căn hộ là 96 m2 bao gồm: 01 phòng khách, 03 phòng ngủ, 01 bếp, 02 nhà vệ sinh với đơn giá bán cụ thể như sau: - Đơn giá (chưa bao gồm thuế VAT) là 18.528.333đồng/m2; - Thuế VAT 10% là 177.872.000đồng; - Tiền bảo trì khi nhận căn hộ là 10.500.000đồng; Tổng cộng giá trị hợp đồng mua bán căn hộ là 1.967.092.000đồng.


620/2014/DS-PT: Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự do người chết để lại Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 977
  • 22

Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự do người chết để lại

12-05-2014
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Thế Tùng trình bày: Vì là bạn bè quen biết nên ông có cho vợ chồng ông Hồ Hoàng Nam và bà BĐ_Trần Thanh Loan vay sô tiền là 11.500.000.000 đồng, hợp đồng vay tiền này được lập tại Phòng công chứng số 4 ngày 10/12/2009. Nhung do ông Nam và bà BĐ_Loan không thực hiện việc trả nợ như cam kết và hợp đồng này không tính lãi nên ông yêu cầu vợ chồng ông Nam và bà BĐ_Loan ký lại hợp đồng vay tiền khác. Hợp đồng này được lập tại Phòng công chứng số 6 ngày 16/02/2011, theo đó ông cho ông Nam, bà BĐ_Loan vay số tiền 11.500.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng tính từ ngày 16/02/2011, lãi suất 1,125%/tháng. Sau khi vay tiền, bà BĐ_Loan và ông Nam có trả cho ông số tiền lãi là 460.000.000 đồng. Ngày 11/01/2012 ông Nam chết. Ông được biết ông Nam có để lại tài sản là một phần thừa kế của ông Nam tại căn nhà số 672 THĐ, Phường M, Quận Y. Phần thừa kế này sẽ do bà BĐ_Loan và các con là BĐ_Hồ Thanh Khoa, BĐ_Hồ Thanh Sang, BĐ_Hồ Đoan Châu thừa hưởng. Do đó, nhiều lần ông yêu cầu bà BĐ_Loan thanh toán số nợ trên cho ông nhưng bà BĐ_Loan cố tình tránh né không trả.


620/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 541
  • 5

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

12-05-2014
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Thế Tùng trình bày: Vì là bạn bè quen biết nên ông có cho vợ chồng ông Hồ Hoàng Nam và bà BĐ_Trần Thanh Loan vay sô tiền là 11.500.000.000 đồng, hợp đồng vay tiền này được lập tại Phòng công chứng số 4 ngày 10/12/2009. Nhung do ông Nam và bà BĐ_Loan không thực hiện việc trả nợ như cam kết và hợp đồng này không tính lãi nên ông yêu cầu vợ chồng ông Nam và bà BĐ_Loan ký lại hợp đồng vay tiền khác. Hợp đồng này được lập tại Phòng công chứng số 6 ngày 16/02/2011, theo đó ông cho ông Nam, bà BĐ_Loan vay số tiền 11.500.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng tính từ ngày 16/02/2011, lãi suất 1,125%/tháng. Sau khi vay tiền, bà BĐ_Loan và ông Nam có trả cho ông số tiền lãi là 460.000.000 đồng. Ngày 11/01/2012 ông Nam chết. Ông được biết ông Nam có để lại tài sản là một phần thừa kế của ông Nam tại căn nhà số 672 THĐ, Phường M, Quận Y. Phần thừa kế này sẽ do bà BĐ_Loan và các con là BĐ_Hồ Thanh Khoa, BĐ_Hồ Thanh Sang, BĐ_Hồ Đoan Châu thừa hưởng. Do đó, nhiều lần ông yêu cầu bà BĐ_Loan thanh toán số nợ trên cho ông nhưng bà BĐ_Loan cố tình tránh né không trả.


572/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1464
  • 69

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

29-04-2014
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện ngày 13 tháng 10 năm 2010, nguyên đơn cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu yêu cầu hủy bỏ hợp đồng ủy quyền giữa cụ NĐ_Liễu và ông BĐ_Bùi Thanh Đảm và hợp đồng mua bán căn nhà số 84 HVB, Phường X, quận PN, Thành phố HCM giữa ông LQ_Nguyễn Minh Gạo với ông BĐ_Bùi Thanh Đảm và buộc ông BĐ_Đảm phải trả lại hồ sơ nhà cho cụ NĐ_Liễu. Cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu trình bày: Căn nhà số 84 HVB, Phường X, quận PN, Thành phố HCM thuộc quyền sở hữu của cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu và cụ Bùi Thanh Khiết (cụ Khiết chết năm 2007) không để lại di chúc.


87/2014/DS-PT: Tranh chấp thừa kế Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 748
  • 18

Tranh chấp thừa kế

15-04-2014
Tòa phúc thẩm TANDTC

Quá trình chung sống, cha mẹ bà tạo lập được căn nhà số 75/9/32 TVĐ, phường X, quận Y, thành phố HCM đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 1033/GCN-2003 ngày 05/6/2003. Thời điểm được cấp giấy, ông Thắng đã chết, mẹ bà và ông BĐ_Đặng Đức Châu khai không đầy đủ các con mà khai ông BĐ_Châu là con duy nhất của ông Thăng. Sau khi cha chết, mẹ bà và ông BĐ_Châu trực tiếp sử dụng nhà, ông BĐ_Châu phá bỏ nhà cũ, xây dựng nhà mới ngăn phòng cho thuê từ tháng 01/2004 đến nay, tiền xây nhà do ông BĐ_Châu vay của LQ_Ngân hàng TMCP phát triển nhà ĐB SCL đến nay chưa trả. Nay bà khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung do ông Đặng Đức Thắng để lại 1/2 căn nhà số 75/9/32 TVĐ, phường X, quận Y, thành phố HCM cho 04 người con (trừ ông Đặng Đức Nam đã chết) và đồng ý nhận giá trị. Đối với ½ nhà còn lại là của bà Đặng Thị Hồng.