1388/2015/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 972
- 8
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Nguyên trước đây bà NĐ_Nguyễn Thị Minh Niên là Cửa hàng trưởng thuộc BĐ_Công ty Cổ phần vàng bạc đá quý SJC Linh Minh (sau đây gọi tắt là Công ty), ông LQ_Trần Văn Diêu là Giám đốc – người đại diện theo pháp luật của BĐ_Công ty Cổ phần vàng bạc đá quý SJC Linh Minh. Từ năm 2010, Công ty rơi vào hoàn cảnh khó khăn chung của các doanh nghiệp trong nước, việc vay vốn Ngân hàng không thể thực hiện vì không có tài sản đảm bảo nên Công ty có chủ trương huy động vốn của nhân viên. Sau nhiều lần, ông LQ_Trần Văn Diêu là chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm giám đốc Công ty, nhân danh Công ty có đề nghị với bà NĐ_Niên cho Công ty vay vốn 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng) để đầu tư các dự án ngắn hạn. Trước khó khăn thật sự của Công ty, bà NĐ_Niên đã lấy căn nhà số 09 đường Sầm Sơn, Phường H, quận TB để thế chấp vay khoản tiền 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng) để cho Công ty vay lại.
626/2016/DS-PT: Vụ án Hoa hậu Diệu Hân kiện ‘người đánh ghen’ ra tòa và đòi bồi thường danh dự, nhân phẩm bị xâm hại Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3623
- 181
Trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, bà NĐ_Hân đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình được thỏa thuận trong hợp đồng, không vi phạm bất kỳ nghĩa vụ nào. Tuy nhiên, từ thời điểm giao nhà cho đến nay, bà BĐ_Trang đã cố ý vi phạm các nghĩa vụ của bên cho thuê nhiều lần, qua việc bà BĐ_Trang thường xuyên xúc phạm đến danh dự nhân phẩm để vu khống bà NĐ_Hân, gây rối và cố ý phá hoại tài sản của bên thuê được đặt trong diện tích thuê, mục đích cản trở hoạt động kinh doanh của bên thuê làm ảnh hưởng và thiệt hại rất nghiêm trọng và không thể tiếp tục kinh doanh bình thường được
624/2016/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2733
- 53
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 23/07/2013 ông NĐ_Nguyễn Việt Hà và ông BĐ_Vũ Trần Đức Dương ký hợp đồng vay tiền số 0107/HĐVV/2013, nội dung: Ông BĐ_Dương vay số tiền là 4.900.000.000đ trong hạn 02 ngày từ 23 – 25/07/2013, lãi suất 0,0913%/ngày tương đương 2,74%/tháng, lãi quá hạn 4,1%/tháng. Hợp đồng vay tiền này không có tài sản bảo đảm. Cùng ngày, hai bên ký biên bản giao nhận tiền xác nhận ông BĐ_Dương đã nhận đủ 4,9 tỷ đồng. Đến 26/03/2014 ông BĐ_Dương trả được 791.000.000đ tiền gốc và toàn bộ tiền lãi tính đến 26/03/2014, còn nợ lại 4.109.000.000đ. Nay yêu cầu ông BĐ_Dương trả nợ gốc là 4.109.000.000đ và tiền lãi từ 26/03/2014 đến ngày tuyên án sơ thẩm theo lãi suất 13,5%/năm.
562/2016/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 560
- 22
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Vào đầu tháng 09 năm 2014, ông LQ_James Phy đã đến gặp bà NĐ_Ba để thương lượng với bà về việc vay tiền. Do ông LQ_James Phy là Việt Kiều nên đã đề nghị bà chuyển tiền vào tài khoản của BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Khang Việt (là công ty của em gái ông LQ_James Phy). Bà NĐ_Ba đã chuyển vào tài khoản của BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Khang Việt các lần chuyển tiền cụ thể như sau: Lần 1: Ngày 12/09/2014, chuyển khoản số tiền 3.000.000.000 (ba tỷ) đồng vào tài khoản số 11080739 tại Hội sở Ngân hàng ACB của BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Khang Việt. Lần 2: Ngày 23/09/2014, chuyển số tiền 3.000.000.000 (ba tỷ) đồng vào tài khoản số 11080739 tại Hội sở Ngân hàng ACB của BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Khang Việt. Lần 3: Ngày 10/10/2014 chuyển qua tài khoản của BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Khang Việt số tiền 2.000.000.000 (hai tỷ) đồng. Lần 4: Ngày 14/10/2014 chuyển số tiền 750.000.000 (bảy trăm năm mươi triệu) đồng vào tài khoản của BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Khang Việt.
552/2016/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 428
- 13
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 10/4/2001 (âm lịch), bà NĐ_Lâm Tuyết Hoa có cho bà BĐ_Chiêm Thị Hữu (tên gọi khác là Keo) vay số tiền 120.000.000 đồng. Hai bên thỏa thuận miệng tiền lãi mỗi tháng 6.000.000 đồng. Do bà BĐ_Hữu không biết chữ nên bà BĐ_Hữu có nói với con gái của bà là bà LQ_Trần Ngọc Chi viết tay. Tại thời điểm bà đưa tiền cho bà BĐ_Hữu chỉ có bà, bà BĐ_Hữu và bà LQ_Chi. Sau khi vay tiền, bà BĐ_Hữu có trả lãi cho bà được số tiền 18.000.000 đồng. Bà yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà BĐ_Hữu trả cho bà số tiền nợ gốc là 120.000.000 đồng và tiền lãi tính theo mức lãi suất 1%/tháng từ ngày vay đến thởi điểm xét xử sơ thẩm là 64.800.000 đồng. Tổng số tiền bà yêu cầu bà BĐ_Hữu phải trả cho bà là 184.800.000 đồng (một trăm tám mươi bốn triệu tám trăm nghìn đồng).