cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

32/2016/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1642
  • 84

Đòi lại tài sản

07-01-2016
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện ngày 17/2/2012 và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn là ông Đặng Văn Trung trình bày: Ngày 24/7/2009, bà NĐ_Linh mua của bà LQ_Huỳnh Thị Quang căn nhà số 1/19A LTH phường PTH quận TP (sau đây gọi là căn nhà 1/19A LTH) theo Hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở số 029192/HĐ-MBN được LQ_Phòng Công chứng Số 2 chứng nhận số 029192 Quyển số 07/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 24/7/2009 (sau đây gọi là Hợp đồng mua bán nhà ngày 24/7/2009), với nội dung : - Giá mua bán : 140.000.000 đồng - Diện tích sàn : 14,31 m2. - Giao nhận nhà đất và các giấy tờ về nhà đất sau khi ký hợp đồng này. Thực hiện hợp đồng, bà NĐ_Linh đã thanh toán hết số tiền mua nhà cho bà LQ_Quang, làm các thủ tục trước bạ và được LQ_UBND quận TP cập nhật chuyển nhượng ngày 17/01/2011.


07/2016/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 456
  • 19

Đòi lại tài sản

04-01-2016
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện và những lời khai tại Tòa, nguyên đơn là bà NĐ_Tăng Thị Kim Loan trình bày: Ngày 20/7/2012, tôi và bà BĐ_Đan ký thoản thuận xác định bù trừ nghĩa vụ về tiền nợ của em tôi là LQ_Tăng Thị Kim Thủy như sau: 07 lượng vàng: 07 x 42.000.000 đồng = 294.000.000 đồng. 2.000 USD : 2000 x 21.000 đồng = 42.000.000 đồng. Tiền mặt : 50.000.000 đồng. Tổng cộng là : 386.000.000 đồng. Bù trừ hụi, bà BĐ_Đan còn thiếu tôi: 161.750.000 đồng. Tổng số tiền sau khi bù trừ: 224.250.000 đồng. Bà BĐ_Đan tự nguỵên bớt cho bà LQ_Thủy: 24.250.000 đồng. Số tiền tôi còn nợ bà BĐ_Đan: 200.000.000 đồng. Sau khi hai bên ký thỏa thuận, tôi đã trả ngay 100.000.000 đồng cho bà BĐ_Đan. Còn 100.000.000 đồng, do buôn bán gặp khó khăn nên chưa trả theo đúng thời hạn 03 tháng cho bà BĐ_Đan.


161/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 578
  • 15

Tranh chấp quyền sử dụng đất

25-12-2008
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Chính tranh chấp với ông BĐ_Đỗ Tường Hà, bà BĐ_Đinh Thị Thiên quyền sử dụng 259,7m2 đất thuộc thửa 16, tờ bản đồ số 41, thị trấn LH, huyện LĐ. Nguồn gốc đất, theo bà NĐ_Chính, là do Bà khai phá từ năm 1975 để cất nhà ở (nền xi măng, vách lá, mái tole), diện tích đất đến nay không thay đổi. Bà ở cùng 03 người con cho đến năm 2006 thì bị bão số 9 làm sập nhà. Bà làm lại nhà thì ông BĐ_Hà ngăn cản với lý do đất này ông BĐ_Hà đã được cấp sổ đỏ. Quá trình sử dụng đất này, theo bà NĐ_Chính thì Bà đã thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước đầy đủ và có đi đăng ký quyền sử dụng đất với chính quyền nhưng không được cấp giấy đỏ với lý do đất chưa có biến động. Nay bà NĐ_Chính yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất trên cho bà NĐ_Chính.


148/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 554
  • 6

Tranh chấp quyền sử dụng đất

25-11-2008
TAND cấp tỉnh

Diện tích đất 1048m2 thuộc thửa số 338, tờ bản đồ số 28 toạ lạc tại ấp Đ, xã HL, thị xã BR của ông nội bà NĐ_Tiến là Võ Văn Vàng (chết) để lại cho cha bà là Võ Văn Tỉnh. Sau khi ông Tỉnh mất, miếng đất này để lại cho ba chị em gồm, bà LQ_Võ Thị Thùy, ông LQ_Võ Đức Thế và bà nhưng bà là người đại diện đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, diện tích thửa đất này đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số A 054539 cấp ngày 24 tháng 12 năm 1995 đứng tên bà NĐ_Võ Thị Tiến, hàng năm bà NĐ_Tiến vẫn đóng thuế đất đối với thửa đất này. Do ông BĐ_Võ Đức Toàn, là cháu ruột bà NĐ_Tiến, sinh ra và lớn lên trên thửa đất này cùng với cha mẹ của bà NĐ_Tiến và bà NĐ_Tiến và do sau đó các anh chị của bà và bà lấy vợ, lấy chồng không ở đây nữa. Thế nên kể từ khi ông BĐ_Toàn lớn lên và lấy vợ thì anh chị em bà NĐ_Tiến để cho tạm quản lý sử dụng diện tích đất này. Trên thửa đất này hiện nay, ông BĐ_Toàn có xây cất một căn nhà cấp 4 có chiều ngang 4m, chiều dài 9m và trồng một số cây ăn trái ngắn hạn sau vườn. Cho đến nay, các anh chị em trong gia đình bà đã cho ông BĐ_Toàn 2.000m2 đất tại ấp Bắc, xã HL để sinh sống.


1377/2008/HNPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 543
  • 3

Ly hôn

21-11-2008
TAND cấp tỉnh

* Tại đơn xin ly hôn đề ngày 23-4-2008 và tại bản tự khai ngày 28-5-2008, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Tân trình bày: ông và bà BĐ_Vũ Thị Tranh kết hôn với nhau từ năm 1993, thời gian đầu sau hôn nhân vợ chồng chung sống hạnh phúc. Năm 1995 công việc làm ăn của ông không ổn định, thu nhập thấp nên vợ chồng nảy sinh mâu thuẫn, không khí gia đình nặng nề, thêm vào đó bà BĐ_Tranh thường cờ bạc, không chịu nghe theo lời khuyên của ông. Nay ông yêu cầu được giải quyết cho ly hôn để đầu óc không bị căng thẳng.