cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

15/2006/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2098
  • 38

Đòi lại nhà cho ở nhờ

26-12-2006
Tòa phúc thẩm TANDTC

Theo đơn khởi kiện của bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Tuyền ngày 04/10/2004 và lời khai của người đại diện theo uỷ quyền của bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Tuyền trình bày: Lô đất đang tranh chấp có nguồn gốc ông Lương Duy Ủy mua của bà Tôn Nữ Thị Phúc, ông Lương Duy Ủy qua đời từ năm 1968. Bà NĐ_Tuyền tiến hành làm thủ tục thừa kế căn nhà trên, cũng trong thời gian này bà NĐ_Tuyền cho ông Hoàng Hiệu ở nhờ, năm 1972 bà NĐ_Tuyền gửi nhà cho bà Nguyễn Thị Sinh trông coi giùm, cuối năm 1972 bà Sinh tự động cho bà Nguyễn Thị Cất ở nhờ một thời gian.


42/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1587
  • 11

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

21-12-2006
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Hồ Thủ Mẹo là chị của vợ ông BĐ_Nìm Dếch Mùng. Năm 1998, vợ chồng bà NĐ_Mẹo có chuyển nhượng cho ông BĐ_Mùng một mảnh đất trong cà phê, chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có diện tích 11.600 m2 tọa lạc lại ấp Mụ Bản, xã Suối Nghệ, huyện CĐ, BR - VT. Theo đó, vợ chồng bà NĐ_Mẹo đã giao diện tích đất nêu trên cho ông BĐ_Mùng sử dụng. Và, ngày 14/8/1998, UBND huyện CĐ đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 02472 QSDĐ/239-SN chứng nhận hộ ông BĐ_Mùng được quyền sử dụng diện tích đất 11.600 m2 nêu trên, thuộc thửa số 3, tờ bản đồ số 5A tọa lạc lại ấp Mụ Bản, xã Suối Nghệ, huyện CĐ, BR - VT. Thế nhưng, theo Bản đồ địa chính xã Suối Nghệ lập năm 2004 thì diện tích đất nêu trên đo đạc thực lế là 11.130 m2. Hiện nay, vợ chồng bà NĐ_Mẹo đang quản lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sử dụng diện đất diện tích đất này. Theo thỏa thuận của phía bà NĐ_Mẹo và ông BĐ_Mùng thì giá trị diện tích đất này, theo giá thị trường, là 89.000.000 đồng.


33/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 361
  • 11

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

15-12-2006
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Huỳnh Thị Toản trình bày: Ngày 20 tháng 3 năm 2004, bà BĐ_Nguyễn Thị Phượng vay của bà 20.000.000đ để kinh doanh thuốc thú y. Khi vay tiền hai bên có làm giấy tay với thỏa thuận lãi suất 2,5% tháng, khi nào cần lấy lại tiền thì báo trước một tháng. Sau khi vay tiền bà BĐ_Phượng trả lãi sòng phẳng đến tháng 7/2005 thì không trả nữa. Bà đã nhiều lần đòi bà BĐ_Phượng trả gốc và lãi nhưng bà BĐ_Phượng không trả. Nay bà khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Phượng phải trả cho bà tiền gốc 20.000.000đ và lãi theo thỏa thuận từ tháng 8/2005 đến ngày xét xử sơ thẩm.


23/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1940
  • 46

Tranh chấp quyền sử dụng đất

30-11-2006
TAND cấp tỉnh

Năm 1955 ông Dương Doãn thuê của bà Trần Thị Kiếm (mẹ của bà BĐ_Tạ Thị Kim Son) 01 lô đất và xây dựng trên lô đất này 02 căn nhà số 48A và 48B nay là số 70 và 72 LL, phường Z, thành phố VT. Thời gian thuê là 10 năm, từ năm 1955 đến năm 1965, với số tiền 45.000 đồng/10 năm, đã trả trước 15.000 đồng. Ngày 21/9/1956, ông Doãn bán 01 căn nhà số 48 B (số 72 LL hiện nay) cho ông Tăng Luân (bố ông NĐ_Tăng Hà Tô), hai bên có lập “tờ bán nhà” viết tay, hai con ông Luân là Tăng Đại Hà và Tăng Tê Hà đứng lên người mua nhưng người trả tiền là ông Luân với giá 70.000 đồng. Việc mua bán được bà Kiếm chứng kiến và đồng ý cho người mua nhà là ông Luân ở chung trong khu đất của bà Kiếm (BL 55+56). Ông Luân đã ở tại căn nhà này và trả tiền thuê đất cho bà Kiếm đến năm 1966. Năm 1972 ông Luân chết, ngày 15/01/1982 Công ty quản lý nhà đất thuộc sở xây dựng Đặc khu VT- Côn Đảo có “Giấy xác nhận” v/v ông NĐ_Tăng Hà Tô là con đẻ được hưởng quyền thừa kế theo luật đối với tài sản của cha đẻ lại là căn nhà 72 LL, khóm Thăng Hòa, phường Châu Thành (BL04).


22/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 495
  • 10

Tranh chấp quyền sử dụng đất

29-11-2006
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Nguyễn Ngọc Tuệ đang quản lý, sử dụng nhà đất tại số 455 đường TP, phường X, thành phố VT, tỉnh BR - VT. Theo Biên bản định giá tài sản ngày 30/3/2006 của Hội đồng định giá tài sản, do TAND thành phố VT quyết định thành lập, thì căn nhà này là nhà cấp 4 có diện tích xây dựng 41 m2, đơn giá 250.000 đồng/m2, tọa lạc trên diện tích đất 66,4 m2, đơn giá 7.000.000 đồng/m2 (BL 92, 93, 94). Khi bà NĐ_Tuệ tiến hành thủ tục hợp thức hoá quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở đối với nhà đất nêu trên thì bà BĐ_Võ Thị Tám tranh chấp, ngăn cản vì bà BĐ_Tám cho rằng diện tích đất này thuộc quyền sử dụng của bà BĐ_Tám.