634/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 348
- 19
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 25/12/2009, bà NĐ_Trần Thị Bạch Hà có cho Bà BĐ_Nguyễn Thị Kim Liên và ông BĐ_Ngô Văn Sáu vay số tiền 150.000.000đ (một trăm năm mươi triệu đồng), hai bên không có làm hợp đồng bằng văn bản; để bảo đảm cho khoản nợ vay ông BĐ_Sáu và bà BĐ_Liên có làm hợp đồng công chứng tại Phòng công chứng T để chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có có tài sản gắn liền với đất tại thửa số 605, tờ bản đồ số 41, xã TA, huyện CC cho tôi là NĐ_Trần Thị Bạch Hà. Ông BĐ_Sáu và bà BĐ_Liên cam kết trong thời hạn 03 tháng sẽ thanh toán hết số tiền gốc và lãi nói trên nhưng ông BĐ_Sáu, bà BĐ_Liên không thực hiện đúng cam kết trả nợ, ngày 26/02/2010 bà Huỳnh Thị Bông đại diện cho bà NĐ_Hà nhận tiền lãi của bà BĐ_Liên là 15.000.000đ (mười lăm triệu đồng); đến ngày 21/12/2011 hai bên đã được Ủy ban nhân dân xã TA tiến hành hòa giải; tại buổi hòa giải Ông BĐ_Sáu, bà BĐ_Liên cam kết sẽ trả gốc và lãi tổng cộng 174.000.000 đồng trong thời hạn 03 tháng tính từ ngày hòa giải, còn bà NĐ_Hà chỉ đồng ý cho ông BĐ_Sáu, bà BĐ_Liên 01 tháng để trả gốc lãi nên hai bên không hòa giải được.
633/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 314
- 22
Vợ chồng bà BĐ_Nguyễn Hồng Hải và ông BĐ_Lý Thái Tuấn có mượn tôi số tiền 580.000.000đ (năm trăm tám mươi triệu đồng) theo giấy mượn nợ ngày 24/9/2007. Vợ chồng ông BĐ_Tuấn và bà BĐ_Hải đã trả cho tôi được 215.000.000đ. Số tiền còn lại là 365.000.000đ hẹn đến ngày 20/10/2007 thì trả hết nhưng đến nay ông BĐ_Tuấn và bà BĐ_Hải vẫn chưa trả cho bà NĐ_Thuận. Nay bà NĐ_Phan Mỹ Thuận yêu cầu ông BĐ_Tuấn và bà BĐ_Hải trả số tiền gốc còn thiếu là 365.000.000đ, trả một lần ngay sau khi quyết định của Tòa án có hiệu lực. Ngoài ra bà không yêu cầu tính lãi.
629/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 325
- 26
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 14/11/2012, bà BĐ_Nguyễn Thị Hà mượn của ông NĐ_Nguyễn Văn Quán số tiền 81.940.000đồng, lãi suất 01%/tháng, thời hạn trả chia làm hai lần, lần một vào ngày 10/01/2013 số tiền 41.940.000đ, lần hai vào ngày 10/03/2013 trả số tiền 40.000.000đ. Sau ngày 10/3/2013 bà BĐ_Nguyễn Thị Hà vẫn không trả cho ông NĐ_Nguyễn Văn Quán số tiền nêu trên. Do đó ông NĐ_Nguyễn Văn Quán khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Nguyễn Thị Hà phải trả số tiền gốc và lãi tổng cộng 82.540.000đ (tám mươi hai triệu năm trăm bốn mươi ngàn đồng), trong đó tiền gốc 81.940.000đ (tám mươi mốt triệu chín trăm bốn mươi ngàn đồng) và tiền lãi tạm tính đến ngày 14/6/2013 với lãi suất 01 %/tháng là 5.600.000đ (năm triệu sáu trăm ngàn đồng).
616/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2065
- 56
Tranh chấp hợp đồng thuê nhà và quyền sử dụng đất
Trong đơn khởi kiện và các lời khai của nguyên đơn, và tại phiên tòa nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Kim Hậu trình bày: Ngày 07 tháng 9 năm 2007 ông NĐ_Nguyễn Kim Hậu và bà LQ_Trần Thị Thanh Dung có ký hợp đồng thuê nhà và thuê quyền sử dụng đất với BĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Trúc theo đó ông NĐ_Hậu và bà LQ_Dung cho BĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Trúc thuê nhà và đất tại địa chỉ 226 Tỉnh Lộ X, khu phố 2, thị trấn CC, huyện CC, thành phố HCM (hợp đồng thuê nhà và quyền sử dụng đất được lập tại Phòng công chứng T, thành phố HCM ngày 07/9/2007, số công chứng 028475), thời hạn thuê 05 (năm) năm tính từ ngày 10/8/2007 đến hết ngày 10/8/2012, giá cho thuê hai năm đầu là 20.000.000đ (hai mươi triệu đồng)/tháng, từ năm thứ ba là 24.000.000đ (hai mươi bốn triệu đồng)/tháng, ông NĐ_Hậu và bà LQ_Dung nhận đặt cọc của BĐ_Ngân hàng TMCP Việt Trúc là 120.000.000đ (một trăm hai mươi triệu đồng).
1094/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 920
- 20
Không công nhận quan hệ vợ chồng
Nguyên đơn là bà NĐ_Dương Thị Hà trình bày tại đơn khởi kiện lập ngày 16/9/2013, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa như sau: Bà và ông NĐ_Nguyễn Ngọc Tùng tự nguyện tìm hiểu và chung sống như vợ chồng từ năm 2002, nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn do ông NĐ_Tùng không có trách nhiệm với gia đình. Mâu thuẫn ngày càng nhiều nên bà và ông NĐ_Tùng đã ly thân đến nay Khoảng 02 năm. Nay tình cảm không còn, không thể hàn gắn lại được với ông NĐ_Tùng nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông NĐ_Tùng.