1066/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1482
- 20
Tại đơn xin ly hôn lập ngày 13/5/2013 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là bà NĐ_Ngô Thị Kiều Oanh trình bày như sau: Bà và ông BĐ_Nguyễn Thái Tín xây dựng gia đình năm 2006, hai bên chung sống tự nguyện và có đăng ký kết hôn vào ngày 19/7/2007 tại Ủy ban nhân dân phường TT, quận TP, Thành phố HCM. Sau khi xây dựng gia đình, bà và ông BĐ_Tín chung sống hạnh phúc được hơn 01 năm. Đến năm 2008, hai bên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông BĐ_Tín không quan tâm lo lắng cho gia đình, ông còn xúc phạm bà vô cớ. Bà có khuyên nhiều nhưng ông BĐ_Tín không nghe, từ đó mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Do không thể chịu đựng nữa nên bà đã bỏ về nhà cha mẹ ruột để sinh sống từ năm 2009 cho đến nay. Nay bà cảm thấy không thể tiếp tục chung sống với ông BĐ_Tín được nữa do thời gian ly thân đã lâu, tình cảm không còn, không thể hàn gắn hạnh phúc nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với chồng tên BĐ_Nguyễn Thái Tín.
1007/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 778
- 15
Không công nhận quan hệ vợ chồng
Nguyên đơn là bà NĐ_Nguyễn Thị Ánh Hồng trình bày tại đơn khởi kiện lập ngày 05/9/2013, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa như sau: Bà tự nguyện chung sống như vợ chồng với ông BĐ_Nguyễn Trần Quốc Dũng từ năm 2011, không đăng ký kết hôn. Hai bên chung sống với nhau bên gia đình ông BĐ_Dũng. Bà và ông BĐ_Dũng chung sống hạnh phúc hơn 01 năm thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông BĐ_Dũng cá độ đá banh và số đề gây nợ nần, bà đã khuyên nhiều lần nhưng ông BĐ_Dũng không thay đổi. Bà cảm thấy không thể hàn gắn được tình cảm vợ chồng nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông BĐ_Dũng.
978/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1360
- 22
Trong đơn xin ly hôn nộp Tòa án ngày 02 tháng 8 năm 2013, biên bản về việc không tiến hành hòa giải được ngày 23 tháng 9 năm 2013 và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là bà NĐ_Ông Tú Linh trình bày: Bà và ông BĐ_Châu Văn Tính tự nguyện chung sống từ năm 2003, sau đó đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã PHĐ (huyện CC, thành phố HCM) cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 04 tháng 3 năm 2005. Quá trình chung sống do không hợp nhau nên thường bất đồng quan điểm, gây gổ cãi vã nhau, mâu thuẫn gia đình ngày càng lớn không khả năng hàn gắn. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn nên bà khởi kiện yêu cầu được ly hôn.
975/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 354
- 3
Ông NĐ_Nhựt và bà BĐ_Trần Thị Lệ Thủy tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn năm 2006 tại Ủy ban nhân dân xã TPT, huyện CC, Thành phố HCM vào ngày 08/12/2006, ông và bà BĐ_Thủy chưa tổ chức đám cưới thì xảy ra mâu thuẫn do bà BĐ_Thủy uống rượu say có lời lẽ xúc phạm mẹ của ông. Ông và bà BĐ_Thủy chưa chung sống với nhau, đến tháng 10/2007 bà BĐ_Thủy đã làm đám cưới với người khác. Ông NĐ_Nhựt xác định tình cảm đối với bà BĐ_Thủy không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với bà BĐ_Thủy.
501/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3311
- 126
Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Do quen biết, vợ chồng ông, bà NĐ_Tạ Công Hùng, LQ_Nguyễn Thị Tuyết Mai có ký Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 25674 quyển số 09 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 16/9/2009 xác nhận của Phòng công chứng số X đối với ông BĐ_Mai Văn Kiên, bà BĐ_Nguyễn Thị Hồng diện tích 503,6m2 (có 58,6m2 đất ở) thửa số 41, tờ bản đồ 54 tọa lạc tại 157/4 ấp Trung, xã TTH, huyện CC, Thành phố HCM trị giá chuyển nhượng là 400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng. Sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được công chứng ông NĐ_Tạ Công Hùng được LQ_Ủy ban nhân dân huyện CC cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BA 763080 vào sổ cấp số CH 27556.10.000003 ngày 22/01/2010.