1302/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3614
- 88
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Năm 2012, bà NĐ_Thịnh, ông NĐ_Hân thế chấp căn nhà trên cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Việt để vay số tiền 1.450.000.000đ (Một tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng). Năm 2013, do cần tiền giải chấp nhà, ông NĐ_Hân, bà NĐ_Thịnh đã vay của bà BĐ_Trinh số tiền 1.500.000.000đ (Một tỷ năm trăm triệu đồng) với lãi suất 70.000.000đ/tháng. Bà đã giao tiền giải chấp nhà để Thi hành án. Hai bên có làm giấy ủy quyền và giấy đặt cọc mua bán nhà ngày 22/4/2013. Nội dung hợp đồng đặt cọc thể hiện thời hạn đặt cọc là 03 tháng, trong thời hạn này hai bên phải ký hợp đồng mua bán nhà và khi được cơ quan có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu công trình sau khi xây dựng giá mua bán giữa hai bên là 1.750.000.000đ (Một tỷ bảy trăm năm mươi triệu đồng).
1302/2015/DSPT: Yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng ủy quyền Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3142
- 177
Yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng ủy quyền
Năm 2012, bà NĐ_Thịnh, ông NĐ_Hân thế chấp căn nhà trên cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Việt để vay số tiền 1.450.000.000đ (Một tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng). Năm 2013, do cần tiền giải chấp nhà, ông NĐ_Hân, bà NĐ_Thịnh đã vay của bà BĐ_Trinh số tiền 1.500.000.000đ (Một tỷ năm trăm triệu đồng) với lãi suất 70.000.000đ/tháng. Bà đã giao tiền giải chấp nhà để Thi hành án. Hai bên có làm giấy ủy quyền và giấy đặt cọc mua bán nhà ngày 22/4/2013. Nội dung hợp đồng đặt cọc thể hiện thời hạn đặt cọc là 03 tháng, trong thời hạn này hai bên phải ký hợp đồng mua bán nhà và khi được cơ quan có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu công trình sau khi xây dựng giá mua bán giữa hai bên là 1.750.000.000đ (Một tỷ bảy trăm năm mươi triệu đồng).
1232/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2918
- 65
Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà
Vào khoảng tháng 12 năm 2013, ông NĐ_Lý Hồ Trúc có xem thông tin rao bán nhà thì được biết bà BĐ_Nguyễn Thị Tuyết Nha có nhu cầu bán căn nhà số 50/19 đường số 35, tổ 7, khu phố 2, phường LĐ, quận TĐ, Thành phố HCM có đầy đủ giấy tờ hợp pháp, không cầm cố, thế chấp. Sau đó, ông và bà BĐ_Nguyễn Thị Tuyết Nha đã thỏa thuận về việc mua bán căn nhà trên với giá là 2.050.000.000 đồng (hai tỷ không trăm năm mươi triệu đồng).
1218/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1559
- 37
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Ngày 03/5/2013, bà và ông BĐ_Nguyễn Thanh Sinh thỏa thuận ký hợp đồng mua bán nhà đất ở tại số 61/1 XC, Phường 18, Quận T, Thành phố HCM, có chứng thực của Phòng công chứng số 1, Thành phố HCM. Giá ghi trong hợp đồng là 1.500.000.000đồng nhưng thực tế giá mua bán là 2.400.000.000đồng, việc giao nhận tiền được chia làm 03 lần, mỗi lần nhận tiền, ông BĐ_Sinh đều viết biên nhận và viết cam kết nếu ông BĐ_Sinh thay đổi không bán thì phải trả tiền và bồi thường cho bà là 4.800.000.000đồng. Việc mua bán đã hoàn tất, bà đã trả đủ tiền cho ông BĐ_Sinh và đã làm thủ tục đăng bộ, sang tên. Ngày 22/5/2013, bà đã được Ủy ban nhân dân Quận T, Thành phố HCM cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đối với nhà đất này.
1206/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 370
- 13
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Kiều Linh trình bày như sau: Vào ngày 29/7/2011, do cần tiền để đáo hạn ngân hàng nên ông BĐ_Phan Văn Quân có vay của bà NĐ_Nguyễn Thị Kiều Linh số tiền là 150.000.000 đồng và đảm bảo bằng hợp đồng mua bán nhà bằng giấy tay tại địa chỉ: ấp Mỹ Hòa 1, xã TC, huyện HM, Tp.HCM vào cùng ngày do lo sợ phía ông BĐ_Quân không trả tiền. Hợp đồng mua bán nhà bằng giấy tay này chỉ là hợp đồng giả tạo nhằm che giấu cho hợp đồng vay mượn tiền giữa bà NĐ_Linh và ông BĐ_Quân. Bà NĐ_Linh khẳng định giữa bà NĐ_Linh và ông BĐ_Quân chỉ có tồn tại mối quan hệ là vay nợ tiền. Hai hợp đồng vay mượn tiền và hợp đồng mua bán nhà là một.