62/2014/DS-PT: Đòi lại di sản thừa kế Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3255
- 158
NHẬN THẤY Theo đơn khởi kiện ngày 18/12/2007, đơn khởi kiện bổ sung ngày 25/12/2007 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án các đồng nguyên đơn, và người đại diện hợp pháp các đồng nguyên đơn ông Lê Văn Đảnh trình bày: Trước năm 1978, bà NĐ_Ngô Thị Bảy chung sống như vợ chồng với ông Trương Văn Lợi ở Việt Nam, sinh được,một người con tên NĐ_Trương Đình Ngang (có giấy khai sinh lập tại Uỷ ban nhân dân phường Y, thị xã VL, tỉnh VL. Nay là Ủy ban nhân dân phường Y, thành phố VL, tỉnh VL). Sau đó, bà NĐ_Bảy và ông Lợi sang định cư ở Hoa Kỳ và có thêm 02 con là NĐ_Trương Huy Khánh, sinh năm 1980; LQ_Trương Thị Phương, sinh năm 1987. Đến năm 2003, bà NĐ_Bảy và ông Lợi mới đăng ký kết hôn tại Hoa Kỳ; ngày 16/3/2007 ông Lợi chết.
32/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 488
- 18
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bà NĐ_Chông là người sống độc thân theo sự xác nhận của ủy ban nhân dân phưòng 2, quận Z vào ngày 15/12/1997; bà NĐ_Chông có quyền sử dụng phần đất có diện tích 10.002m2 toạ lạc tại xã TTT, huyện NB (nay là phường BT, quận Y) theo giấy chúng nhận quyền sử dụng đất số 180/QSDĐ ngày 18/01/1996 do ủy ban nhân dân huyện NB cấp. Trong năm 1996 - 1997, bà NĐ_Chông lập các hợp đồng để chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất này cho ông Bổn, ông Tài và người cuối cùng nhận chuyển nhượng là bà BĐ_Lĩnh.
06/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 445
- 2
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện của bà NĐ_Trần Thị Khoa ngày 03/6/2010 và các lời khai tại Tòa án bà trình bày: Vào tháng 9 năm 2006, em trai bà là ông BĐ_Trần Văn Bích có nhờ bà giúp đỡ một số tiền để kinh doanh bà vay tiền tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn TC phòng giao dịch LT, thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 13.300m2 do tôi đứng tên vay 100.000.000 đồng. Theo thỏa thuận miệng thì toàn bộ hồ sơ thủ tục vay vốn thì ông BĐ_Bích làm hết bà chỉ ký tên vào trong hợp đồng số: 154/2006 ngày 06/9/2006 giữa Ngân hàng với vợ chồng bà, theo hợp đồng tín dụng thì trả nợ bằng 5 kỳ (mỗi năm trả 20.000.000 đồng tiền vốn và lãi) đến ngày nhận tiền bà có đến Ngân hàng ký tên vào các giấy tờ do Ngân Hàng yêu cầu, sau khi ký tên xong bà nhận tiền cho ông BĐ_Bích mượn để làm ăn. Hợp đồng của Ngân hàng thì bà giao cho ông BĐ_Bích giữ luôn để theo dõi và đi đóng lãi và trả tiền vốn cho Ngân hàng theo định kỳ.
61/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm nhân thọ Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 9284
- 408
Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
Ông Côn đã khai thông tin trong hồ sơ yêu cầu bảo hiểm nhân thọ không trung thực, nên căn cứ vào Điều 19, Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm; Điều 573 Bộ Luật dân sự năm 2005 thì công ty bảo hiểm không có cơ sở chi trả quyền lợi bảo hiểm cho bà NĐ_Hằng
476/2015/DS-ST: Ly hôn (Vợ yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 603
- 55
Nguyên đơn bà NĐ_Lê Trần Anh Thơ trình bày: Bà và ông BĐ_Chu Minh Thức kết hôn với nhau năm 1999, nhưng đến ngày 20/3/2000 mới đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân Phường 8, quận TB, Thành phố HCM và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 35/P8, quyển số 01/2000 ngày 20/3/2000. Sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống bên gia đình bà được hơn 12 năm đến năm 2010 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do mâu thuẫn với gia đình bên bà, từ đó dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng. Do mâu thuẫn bên gia đình bà nên chồng bà mua nhà để vợ chồng ở riêng khi ở riêng mâu thuẫn của vợ chồng bà không khắc phục được mà trở nên mâu thuẫn trầm trọng có lần chồng bà còn đánh đập bà trước mặt hai con. Nay xác định tình cảm vợ chồng thực sự không còn nên bà có yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Thức.