128/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 321
- 8
Vợ chồng cụ Võ Văn Chợ, cụ Lại Thị Tư có 6 con chung là bà (NĐ_Võ Thị Phụng), bà LQ_Võ Thị Mai, bà LQ_Võ Thị Hoa, bà LQ_Võ Thị Linh, ông LQ_Võ Văn Định và ông Võ Văn Hùng (chết năm 1995, có vợ là bà Dương Kim Dung và 01 con là LQ_Võ Hoàng Hảo). Ngày 06/10/1966, cụ Tư chết không để lại di chúc. Ngày 30/10/1968, cụ Chợ kết hôn với cụ BĐ_Trần Thị Bình (vợ kế) và có 3 con chung là bà LQ_Võ Thị Vi, ông LQ_Võ Văn Thông, ông LQ_Võ Văn Phục. Ngoài ra, cụ BĐ_Bình có 01 người con riêng là ông LQ_Võ Ngọc Huy. Về nhà trên khuôn viên 290 m2 đất tại 15 đường DTQ, khu phố 4, phường AL, quận BT, thành phố HCM gồm hai phần: Phần nhà đất phía trước diện tích 128m2: Khoảng tháng 2/1966 (có lúc bà NĐ_Phụng khai năm 1967), cụ Tư và cụ Chợ mua thửa đất diện tích 8m X 16m =128m2 tại địa chỉ cũ là bên trái ấp Tân Sinh III, Liên Gia 82/62 xã BTĐ, quận BC, tỉnh GĐ. Ngày 04/02/1967, cụ Chợ được chính quyền chế độ cũ cấp “Giấy phép xây Cất một căn nhà bằng vật liệu nhẹ” trên lô đất số 55, tờ 4, diện tích 64m2 tại địa chỉ nói trên.
124/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1302
- 29
Cố Lê Kim Đích có hai người vợ là cố Phạm Thị Tảo và cố Phạm Thị Sằng; Cố Tảo chết năm 1955; giữa cố Sằng với cô Đích không có con chung, giữa cố Đích và cô Tảo có 7 người con chung là: cụ Lê Kim Tôn (cụ Tôn chết năm 1951 có hai người con là bà NĐ_Lê Thị Kim Thanh và bà LQ_Lê Thị Kim Sa); cụ Lê Kim Năm (chết năm 1990 có 3 người vợ là cụ Thang, cụ Thượng và cụ BĐ_Phạm Thị Ngân và có 13 người con); cụ Lê Kim Thắm; cụ LQ_Lê Thị Kim Ý; cụ Lê Kim Hồng; cụ NĐ_Lê Thị Kim Hằng; cụ Lê Kim Ngọc. Cố Đích chết năm 1992, cố Sằng chết năm 1995. Về tài sản, cố Đích tạo lập được nhà, đất tại thứa sô 748, 749 tờ bản đồ số 02 tại thôn Phú Ann Nam 2, xã DA, huyện DK, tỉnh KH (hiện nay mẹ con cụ BĐ_Ngân đang quản lý sử dụng). Sau khi cố Sẳng chết, cụ BĐ_Ngân đã bán một phần diện tích đất vườn của cố Đích cho ông BĐ_Huỳnh Ngọc Chung. Nên các nguyên đơn yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng chuyển nhượng đất giữa cụ BĐ_Ngân với vợ chồng ông BĐ_Huỳnh Ngọc Chung, bà LQ_Trần Thị Ri và yêu cầu chia thừa kế tài sản của cố Đích là nhà đất do mẹ con cụ BĐ_Ngân quản lý sử dụng theo pháp luật.
123/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1170
- 47
Ngày 10/5/1991, ông BĐ_Lâm được ủy ban nhân dân thành phố NT cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2000, ủy ban nhân dân thành phố NT cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông BĐ_Lâm, trong giấy ghi cấp cho hộ ông BĐ_Lê Văn Lâm, bà LQ_Trần Thị Thuý (vợ của ông BĐ_Lâm). Năm 2004, vợ chồng ông BĐ_Lâm tự ý chia cho vợ chồng anh LQ_Lê Trần Anh Thứ (con trai của ông BĐ_Lâm) quyền sử dụng 300 m2 đất để anh LQ_Thứ làm nhà ở riêng nên họ tộc không đồng ý, từ đó nảy sinh mâu thuẫn. Nay cụ NĐ_Mãi khởi kiện, yêu cầu Tòa án chia thừa kế di sản của cố An, cố Giếng là quyền sử dụng diện tích đất nêu trên.
403/2013/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 693
- 24
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/01/2008 và trong quá trình tố tụng nguyên đơn chị NĐ_Nguyễn Thị Phú trình bày: Chị là con gái của ông Nguyễn Văn Lễ, là cháu của cụ Nguyễn Văn Thành và cụ Dương Thị Trơn. Hai vợ chồng cụ Thành, cụ Trơn có 3 người con: ông Nguyễn Văn Lễ; bà Nguyễn Thị Minh; bà Nguyên Thị Nhỏ..Cụ Thành chết năm 1975; cụ Trơn chết năm 1979; hai cụ chết không để lại di chúc, di sản hai cụ để lại nhà và đất tại ấp Đồng An, xã Binh Hòa, huyện TA, tỉnh BD, hiện do bà Minh quản lý. Ngày 06/3/2000 bà Minh đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích 1027m2 . Ông Lễ ở VT từ năm 1975. Năm 1997 ông Lễ trở về ở với gia đình bà Minh vài tháng sau đó lại trở về VT. Bà Nhỏ không biết hiện đang ở đâu. Năm 2001 bà Minh chết.
122/2013/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1719
- 58
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Ngày 20/12/2001, ông NĐ_Kiên ký hợp đồng mua của BĐ_Công ty xây dựng Hải Minh (nay là BĐ_Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Hải Minh) căn hộ số 10, lô số 2 (nhà ở xây thồ 3,5 tầng, diện tích đất xây dựng 69,5m2) với giá 240.000.000 đồng. Ông NĐ_Kiên đã nộp cho Công ty 158.400.000 đồng. Sau khi ký hợp đồng và nhận tiền, Công ty không thi công xây nhà theo thỏa thuận và đưa ra nhiều lý do. Cuối năm 2004, Công ty xây được phần móng nhà. Năm 2005 Công ty yêu cầu ông NĐ_Kiên ký lại hợp đồng mua bán nhà theo giá mới là 1.323.460.963 đồng nhưng ông NĐ_Kiên không chấp nhận, ông NĐ_Kiên yêu cầu BĐ_Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Hải Minh phải thực hiện hợp đồng mua bán nhà đã ký năm 2001.