cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

96/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 386
  • 4

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

24-04-2015
TAND cấp huyện

Do cần tiền để trả nợ nên bà BĐ_Huỳnh Thị Hoài Chương đề nghị bà NĐ_Nguyễn Thị Thanh Ngân cho bà BĐ_Chương vay số tiền 162.000.000 đồng. Ngày 28/02/2014, bà NĐ_Ngân đưa trước cho bà BĐ_Chương 62.000.000 đồng nhưng không lập hợp đồng vay. Ngày 01/3/2014 bà NĐ_Ngân đưa tiếp cho bà BĐ_Chương 100.000.000 đồng nữa thì đôi bên mới lập Hợp đồng vay số tiền 162.000.000 đồng, thời hạn vay 03 tháng kể từ ngày ký hợp đồng, không thỏa thuận lãi suất nhưng đôi bên có thỏa thuận miệng là 5%/tháng. Từ đó đến nay, bà BĐ_Chương chưa trả cho bà NĐ_Ngân bất cứ một khoản tiền lãi nào. Bà NĐ_Ngân chỉ cho một mình bà BĐ_Chương vay nên bà NĐ_Ngân yêu cầu Tòa án buộc bà BĐ_Chương phải trả số tiền vay là 162.000.000 đồng, trả một lần ngay khi bản án của Tòa có hiệu lực pháp luật. Bà NĐ_Ngân không yêu cầu chồng bà BĐ_Chương là ông LQ_Nguyễn Văn Tường có trách nhiệm trả nợ cùng bà BĐ_Chương.


113/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1389
  • 41

Tranh chấp quyền sử dụng đất

23-04-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 27 tháng 12 năm 2013 và trình bày của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Khương, bà NĐ_Nguyễn Thị Hồng: Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà thuộc thửa 7, tờ bản đồ số 36 tại địa chỉ 159 PC, khu phố 1, phường TB, quận TĐ, Thành phố HCM hiện do ông BĐ_Nguyễn Trung Tương và bà LQ_Nguyễn Thị Thứ đang quản lý, sử dụng thuộc quyền sở hữu và sử dụng của bà Nguyễn Thị Đàn. Ngày 15/8/1992 bà Đàn đã chuyển nhượng cho bà NĐ_Hồng, ông NĐ_Khương theo giấy nhượng nhà với nội dung bà Đàn đồng ý nhượng lại căn nhà có diện tích 32,5 m2 trên diện tích đất 161 m2 tại địa chỉ 284 ấp TH, xã TB, huyện TĐ cho ông NĐ_Nguyễn Văn Khương và bà NĐ_Nguyễn Thị Hồng, với giá 5 chỉ vàng và bà NĐ_Hồng, ông NĐ_Khương đã trả đủ tiền mua nhà đất cho bà Đàn.


112/2015/DS-ST: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 689
  • 30

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

21-04-2015
TAND cấp huyện

Ông Hân và bà NĐ_Viên chung sống có tất cả 05 người con: Bà LQ_Trần Thị Kim Loan, sinh năm 1967; Bà LQ_Trần Thị Kim Chi, sinh năm 1970; Bà LQ_Trần Kim Thảo, sinh năm 1973; Bà LQ_Trần Kim Mộc, sinh năm 1976; Bà LQ_Trần Kim Hường, sinh năm 1982. Nhà nêu trên được xây dựng vào tháng 4 năm 2011, đến tháng 06/2011 nhà ông BĐ_Lý A Siêng tiến hành xây dựng nhà làm ảnh hướng nghiêm trọng đến nhà bà NĐ_Viên cụ thể nứt tường, nứt móng, gãy cột bê tông. Bà NĐ_Viên có khiếu nại đến phường nhưng hai bên vẫn không thống nhất được việc thỏa thuận bồi thường.


44/2015/DS-ST: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2618
  • 106

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

16-04-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 09/9/2013 và các lời khai tiếp theo, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Trần Thị Tuyết Hải trình bày: Ông NĐ_Trần Văn Hảo và bà NĐ_Ngô Thị Hiền là chủ sở hữu căn nhà số 27/75 đường 46 (số cũ là 209/117B Bến VĐ), Phường Y, Quận X. Bà BĐ_Cao Thị Siêu là chủ sở hữu hai căn nhà số 27/8 đường 46 và số 209/117 Bến VĐ, Phường Y, Quận X. Tháng 02/2013, bà BĐ_Siêu xây dựng nhà đã gây hư hỏng cho căn nhà 27/75 đường 46, Phường Y, Quận X, cụ thể là bà BĐ_Siêu tự ý cắt đòn tay, bẻ và cắt mái tôn; làm cột ôm sát và ép mái tôn làm nứt nhiều mảng tường, làm hư hỏng gạch ốp tường nhà tắm, gạch đá rơi làm thủng mái tôn…. Vì vậy, mỗi khi trời mưa nhà ông NĐ_Hảo và bà NĐ_Hiền bị dột và bị thấm tường, nhà xuống cấp nghiêm trọng và có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng gia đình ông NĐ_Hảo và bà NĐ_Hiền. Bà Hải xác nhận căn nhà số 27/75 đường 46 được xây dựng từ năm 1988


177/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2049
  • 68

Ly hôn

07-04-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn ly hôn đề ngày 22/8/2014 và tại các biên bản tự khai, hòa giải nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Thanh Lộc trình bày: Ông và và bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Diễm chung sống với nhau và đăng ký kết hôn vào năm 2002 tại Ủy ban nhân dân Phường R, Quận X, trước khi chung sống thì chưa ai có vợ có chồng. Quá trình chung sống từ năm 2002 đến năm 2013 vợ chồng cũng hạnh phúc bình thường, tuy có mâu thuẫn nhưng còn giải quyết được. Đến khoảng đầu năm 2014 thì mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, nguyên nhân do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Hơn nữa, bà BĐ_Diễm thường ghen tuông vô cớ, kiểm soát, nghi ngờ ông có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, trong khi ông và người đó chỉ là bạn bè bình thường, vì vậy mà cuộc sống gia đình trở nên ngột ngạt. Mặc dù, gia đình và vợ chồng đã hàn gắn nhưng vẫn không có kết quả. Hiện tại vợ chồng vẫn sống chung nhà nhưng ít khi nói chuyện với nhau. Nay cuộc sống vợ chồng đã không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu được ly hôn với bà BĐ_Diễm.