644/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1124
- 27
Trong đơn khởi kiện, tại các buổi làm việc, ông NĐ_Nguyễn Vũ Hiếu Liêm có ông Đặng Đăng Khoa đại diện trình bày: Vào ngày 22/02/2012 Nguyên đơn và Bị đơn có ký kết hợp dồng kinh tế số 01a/IACGreen - 2012 - TC về việc thi công xây dựng nhà ở. Sau khi ký hợp đồng, Nguyên đơn đã đóng 02 đợt tiền tạm ứng cho Bị đơn với tổng số tiền là 400.000.000 đồng. Tuy nhiên, Bị đơn sau khi nhận tiền xong đã không thực hiện việc thi công xây dựng như thỏa thuận. Ngày 11/6/2012 hai bên ký biên bản thanh lý hợp đồng, theo đó, Bị đơn cam kết trả ngay cho Nguyên đơn 360.000.000 đồng (trừ 40.000.000 đồng tiền thiết kế nhà). Sau đó Bị đơn không thực hiện đúng thỏa thuận mà liên tục đề nghị lùi ngày trả tiền đồng thời thống nhất trả lãi từ tháng 6/2012 theo mức lãi suất chậm trả là 2.5%/tháng.
1536/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2271
- 38
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản làm việc ông NĐ_Trần Quang Phy trình bày như sau: Ông và bà BĐ_Thước chung sống với nhau nhưng không có đăng ký kết hôn từ năm 2006. Thời gian đầu hai bên chung sông hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, hiện nay hai bên đã sống ly thân. Dù ông bà đã hòa giải nhiều lần nhưng không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt nên ngày 22/05/2015 ông NĐ_Phy nộp đơn đến Tòa án nhân dân quận BT yêu cầu giải quyết cho ông được ly hôn với bà BĐ_Mai Thanh Thước.
1469/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 848
- 17
Ngày 18/9/2013, NĐ_Công ty Tài chính TNHH HD Hải Âu (tên cũ: Công ty Tài chính TNHH Một thành viên Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM) và bà BĐ_Trương Thị Kiều Loan ký hợp đồng cho vay bằng tiền mặt số CL001005090 có nội dung thỏa thuận như sau: - Số tiền vay: 20.000.000 đồng - Khách hàng phải thanh toán cho Công ty số tiền là 1.620.960 đồng (bao gồm cả nợ gốc và lãi vay) vào ngày 10 hàng tháng, trong thời gian 18 tháng, bắt đầu từ ngày 10/10/2013 đến 10/3/2015. Ngoài ra, nếu không thanh toán đúng hạn như đã thỏa thuận, khách hàng còn phải chịu một khoản tiền phạt bằng 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên số tiền chậm thanh toán.
1053/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2662
- 46
Theo bà NĐ_Thanh, sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống ở nhiều nơi, đến năm 2009 thì chuyển về nhà mẹ ruột bà NĐ_Thanh ở địa chỉ: tại 134/15 LLQ, Phường B, quận TB, Thành phố HCM sống cho đến nay. Trong quá trình chung sống hai bên phát sinh mâu thuẫn do bất đồng với nhau về quan điểm, tính cách, lối sống, ông BĐ_Vinh thường xuyên đánh bài và có quan hệ với người phụ nữ khác, ông BĐ_Vinh thường xuyên đi sớm, về khuya, không chăm lo cho vợ con, mọi việc trong gia đình đều một mình bà gánh vác, bên cạnh đó ông BĐ_Vinh không tôn trọng bà, thường xuyên có những lời lẽ xúc phạm danh dự bà và đôi khi nóng giận ông còn dùng vũ lực đối với bà, mặc dù bà NĐ_Thanh đã khuyên nhủ cũng như tha thứ nhiều lần nhưng ông BĐ_Vinh không thay đổi. Nay bà xác định không còn tình cảm với ông BĐ_Vinh nên yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Vinh để ổn định cuộc sống.
1396/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2313
- 49
Trong đơn khởi kiện ngày 02/10/2014 và tại các Bản tự khai, Biên bản hòa giải nguyên đơn là bà NĐ_Đặng Nguyễn Tuyết Đào trình bày: Bà và ông BĐ_Trần Đại Nam tự nguyện kết hôn với nhau và ngày 13/4/2004 ông bà tự nguyện đăng ký két hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 15, quận BT, thành phố HCM theo Giấy chứng nhận kết hôn số 49, Quyển số 01/2004. Do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Mâu thuẫn trầm trọng từ đầu năm 2014, ông BĐ_Nam thường xuyên đánh đập, sỉ nhục bà. Nay mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm không còn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông BĐ_Nam.