cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

369/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2103
  • 76

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

08-09-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai biên bản hoà giải và tại Toà bà NĐ_Nguyễn Thị Bích Hoa là nguyên đơn trình bày: Do trước đây bà và ông BĐ_Nguyễn Phước Sanh là mối quan hệ là mẹ vợ và con rễ, (tuy nhiên vào năm 2013 ông BĐ_Sanh và con gái bà đã ly hôn) nên vào tháng 11/2012 do ông BĐ_Sanh có nhu cầu đóng học phí nên ông BĐ_Sanh có đề nghị bà cho ông BĐ_Sanh vay số tiền 6.000 USD (sáu ngàn đô la Mỹ) tương đương 120.000.000 đ (một trăm hai mươi triệu) đồng, việc vay mượn hai bên có lập giấy vay tiền, không có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền, thời gian trả là 01 năm và không có lãi suất. Thực hiện theo giấy vay tiền bà đã giao đủ số tiền trên cho ông BĐ_Sanh, tuy nhiên đến hạn trả nợ ông BĐ_Sanh đã không thực hiện việc trả nợ theo thỏa thuận nên bà có đơn khởi kiện.


345/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2435
  • 49

Đòi lại tài sản

28-08-2015
TAND cấp huyện

Theo nội dung đơn khởi kiện ghi ngày 15/4/2014 và lời khai của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Thanh Bánh: Ngày 03/11/2011 ông NĐ_Nguyễn Thanh Bánh và bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Uyển, ông BĐ_Lê Văn Phước có ký Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà và đất toạ lạc tại địa chỉ 90/4B đường 21, khu phố 1, phường HBP, quận TĐ, Thành phố HCM. Nhà và đất đã được cấp giấy số BA 981843 vào sổ số CH 00054 do UBND quận TĐ cấp ngày 25/01/2010. Giá trị hợp đồng là 3.000.000.000 (ba tỷ) đồng, ngay khi ký hợp đồng ông NĐ_Nguyễn Thanh Bánh đã đặt cọc, cho ông BĐ_Phước, bà BĐ_Uyển số tiền là 2.850.000.000 (hai tỷ tám trăm năm mươi triệu) đồng. Hai bên thoả thuận 45 ngày kể từ ngày ký hợp đồng đặt cọc thì bà BĐ_Uyển, ông BĐ_Phước có trách nhiệm hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bà BĐ_Uyển, ông BĐ_Phước có trách nhiệm giao nhà, đất và các tiện nghi, các công tình phụ sẵn có cho ông NĐ_Thanh Bánh. Ông NĐ_Thanh Bánh có trách nhiệm trả hết số tiền còn lại là 150.000.000 (một trăm năm mươi triệu) đồng sau khi nhận xong nhà đất.


368/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 641
  • 15

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

11-08-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 17 tháng 11 năm 2014 và các lời khai tại Tòa án của ông Nguyễn Hoàng Vũ là đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn - NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần SG TT trình bày: Ngày 14/10/2010 NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần SG TT có ký với bà BĐ_Trần Thị Kim Phương hợp đồng cấp thẻ tín dụng. Căn cứ thu nhập của bà BĐ_Phương NĐ_Ngân hàng đã cấp 2 thẻ với cùng hạn mức là 20.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ tín dụng bà BĐ_Phương đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 58.093.400 đồng. Tính đến ngày 11/8/2015 bà BĐ_Phương còn nợ NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần SG TT tổng số tiền là 28.535.193 đồng (Trong đó nợ gốc 21.063.003 đồng; lãi quá hạn 7.472.190 đồng).


945/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 269
  • 3

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

14-07-2015
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Trinh cho vợ chồng ông BĐ_Đào Nhật Linh và bà BĐ_Đinh Thị Hoài Thương vay tiền nhiều lần cụ thể như sau: - Lần 1: Ngày 02/10/2006 bà NĐ_Trinh cho vợ chồng ông BĐ_Linh - bà BĐ_Thương vay với số tiền là: 2.600.000.000 đồng (Hai tỷ sáu trăm triệu đồng) với lãi suất vay là 0,9%/tháng. Thời hạn vay là 24 tháng tính từ ngày 02/10/2006, trả lãi vào ngày 27 dương lịch mỗi tháng, theo Hợp đồng vay tiền số 23889 được lập tại Phòng công chứng số 1, Thành phố HCM vào ngày 02/10/2006. Tiền lãi đúng hạn của Hợp đồng vay tiền này đã trả hết. Tuy nhiên, do vợ chồng ông BĐ_Linh – bà BĐ_Thương không trả được tiền nợ gốc nên hai bên đã ký Phụ lục hợp đồng ngày 27/9/2008, theo đó hai bên đã thỏa thuận lãi suất cho vay là 1.8%/tháng và thời hạn vay là 12 tháng. Vợ chồng ông BĐ_Linh – bà BĐ_Thương đã trả hết tiền lãi theo Phụ lục hợp đồng này. Sau đó, ngày 27/9/2009 bà NĐ_Trinh và vợ chồng ông BĐ_Linh – bà BĐ_Thương ký tiếp phụ lục hợp đồng khác, hai bên thỏa thuận thời hạn vay là 12 tháng kể từ ngày 27/09/2009, lãi suất cho vay 03 tháng đầu là 1.2%/tháng; 09 tháng sau là 1.4%/tháng. Vợ chồng ông BĐ_Linh – bà BĐ_Thương đã trả hết tiền lãi theo Phụ lục hợp đồng này.


239/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2214
  • 25

Yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho tài sản

14-07-2015
TAND cấp huyện

Ngày 31/8/2004 BĐ_Phòng công chứng số 3 Thành phố HCM chứng nhận hợp đồng tặng cho số 5766/HĐ-TCN giữa ông LQ_Đào Văn Lộc và LQ_Đào Duy Linh mà không mời bà chứng kiến, cũng không có sự đồng ý của bà là sai quy định về quyền sở hữu chung, làm thiệt hại về quyền và lợi ích hợp pháp của bà. Tại tòa, bà xác định không tranh chấp quyền sở hữu tài sản, chỉ khởi kiện yêu cầu Toà án tuyên bố văn bản công chứng số 5766/HĐ-TCN ngày 31/8/2004 của BĐ_Phòng công chứng số 3 Thành phố HCM là vô hiệu, và do bị vô hiệu nên phải tuyên huỷ hợp đồng tặng cho nhà số 5766/HĐ-TCN ngày 31/8/2004 giữa ông LQ_Đào Duy Linh và ông LQ_Đào Văn Lộc. Trước đây Tòa án đã giải thích nhưng nay bà vẫn yêu cầu xem xét hủy quyết định số 1288/QĐ-SXD-QLN-CS ngày 19/12/2011 của Sở Xây dựng Thành phố HCM.