cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

137/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1927
  • 41

Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá

13-05-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 22/4/2013, đơn khởi kiện bổ sung ngày 11/12/2013 và tại toà, nguyên đơn có đại diện theo ủy quyền cùng Luật sư bảo vệ quyền lợi trình bày: Qua thông báo của LQ_Trung Tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản TP. HCM, NĐ_Công ty TNHH Cường Phát được biết BĐ_Ngân hàng NN VN - Chi nhánh AP bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng 1.555m2 đất, công trình xây dựng gắn liền với đất và máy móc thiết bị kinh doanh xăng dầu tại số 169 Quốc lộ 1A, phường BC, quận TĐ, nên tham gia đấu giá. Qua đấu giá NĐ_Công ty TNHH Cường Phát là người được mua tài sản nêu trên. Thực hiện hợp đồng mua bán tài sản đấu giá số 55/HĐ-MB ngày 12/4/2012 NĐ_Công ty TNHH Cường Phát đã giao đủ số tiền 25.174.000.000 đồng cho BĐ_Ngân hàng NN VN Chi nhánh AP vào ngày 10/5/2012(thông qua LQ_Trung Tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản TP. HCM). Ngày 03/5/2012 BĐ_Ngân hàng NN VN Chi nhánh AP, doanh nghiệp tư nhân Sài Gòn Nhỏ đã bàn giao sơ bộ hiện trạng trạm xăng dầu Sài Gòn Nhỏ và các tài sản khác trên đất cho NĐ_Công ty TNHH Cường Phát. Riêng toàn bộ khuôn viên đất chưa bàn giao và cắm mốc có sự chứng kiến của LQ_Trung Tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản TP. HCM theo thỏa thuận của hợp đồng thì chưa tiến hành.


169/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1491
  • 26

Ly hôn

10-03-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải tại Toà bà NĐ_Nguyễn Phương Tần là nguyên đơn trình bày: Bà và ông BĐ_Trần Hoàng Thiên tự nguyện kết hôn vào năm 2006, có hỏi cưới và có đăng ký kết hôn, sau khi lập gia đình ông bà sống tự lập, cuộc sống chung hạnh phúc đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tin tưởng nhau trong lĩnh vực tình cảm và kinh tế nên thường xuyên cãi vã, dẫn đến cuộc sống chung không mang lại hạnh phúc, vào khoảng tháng 8/2013 cả hai đã sống ly thân, thời gian ly thân không có ai tạo điều kiện đoàn tụ. Xét thấy cuộc sống chung không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn.


1189/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2151
  • 72

Yêu cầu chia thừa kế

03-11-2015
TAND cấp tỉnh

Cha mẹ của ông Chung và bà Đào đều đã chết trước ông Chung, bà Đào. Ngoài 06 người con trên ông Chung và bà Đào không có con riêng, con nuôi nào khác. Ông NĐ_Xoan được biết mẹ ông NĐ_Xoan (bà Đào) đã ký Hợp đồng tặng cho nhà (số công chứng 952 ngày 12/3/1996 tại LQ_Phòng Công chứng Số 2) căn nhà 10/14 cho bà Hoàng Thị Xiêm. Ông NĐ_Xoan khởi kiện yêu cầu hủy một phần Hợp đồng tặng cho nhà giữa bà Nguyễn Thị Đào với bà Hoàng Thị Xiêm và yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật phần di sản của ông Hoàng Đình Chung, bà là đại diện nguyên đơn đề nghị chia thêm phần di sản của bà Nguyễn Thị Đào vì: Hợp đồng tặng cho nhà không đúng thủ tục, bà Nguyễn Thị Đào đã kê khai không đúng sự thật (không khai đầy đủ các đồng thừa kế của ông Chung – Theo Tờ khai chuyển dịch tài sản nộp thuế trước bạ ngày 16/10/1992 của bà Nguyễn Thị Đào); Theo Điều 2 của Hợp đồng tặng cho thì bà Đào có cam kết căn nhà đem cho thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên A (tức bà Đào), không bị tranh chấp về quyền sở hữu. Tuy nhiên toàn bộ căn nhà này không thuộc quyền sở hữu của một mình bà Đào mà còn thuộc sở hữu của những đồng thừa kế của ông Chung.


1596/2015/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2258
  • 41

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

22-12-2015
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện và các lời khai của nguyên đơn – Bà NĐ_Trần Thị Kim Loan trong quá trình tham gia tố tụng như sau: Nguồn gốc nhà đất số B10/18 ấp 2 xã LMX, huyện BC, diện tích 225m2, thuộc thửa 44 tờ bản đồ số 70 do bà mua của bà BĐ_Nguyễn Thị Phiền theo hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở được chứng thực tại Phòng công chứng An Lạc ngày 08/10/2014, số công chứng 004300, quyển số 01/2014/HĐGD-CCAL. Việc mua bán nhà đất đã hoàn tất về thủ tục pháp lý và bà đã được Ủy ban nhân dân huyện BC cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BY 609185 ngày 31/3/2015. Ngay sau khi ký hợp đồng mua bán nhà với bà BĐ_Phiền, bà cho một mình bà BĐ_Phiền thuê lại căn nhà trên, thời gian thuê 06 tháng, giá thuê mỗi tháng 6.000.000 đồng. Hai bên lập hợp đồng thuê nhà ngày 08/10/2014.


1093/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3223
  • 144

Yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền

16-09-2014
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện; các lời khai và qua các phiên hòa giải tại Tòa án, nguyên đơn ông NĐ_Bùi Thế Dường và bà NĐ_Vũ Thị Phương có ông Lê Văn Nam đại diện theo ủy quyền trình bày: Năm 1988 vợ chồng nguyên đơn mua một phần căn nhà số 423B1 TX, Phường X, quận TB, Thành phố HCM (số mới 34 TX, Phường I, quận TB) theo giấy phép mua bán, chuyển dịch số 2573/GP-UB ngày 20/10/1988 do Ủy ban nhân dân quận TB cấp. Năm 1995 vợ chồng nguyên đơn định cư theo diện đoàn tụ gia đình nên làm giấy uỷ quyền lại cho vợ chồng em trai của ông NĐ_Dường là BĐ_Bùi Văn Trương và bà BĐ_Phạm Thị Lịch tại phòng công chứng nhà nước quản lý căn nhà trên theo giấy ủy quyền số 60152 ngày 06/7/1995. Đồng thời giao giấy mua bán chuyển dịch nhà cửa số 2573/GP-UB, cấp ngày 20/10/1998 và tờ khai chuyển dịch trước bạ ngày 17/11/1998 cho bà Vũ Thị Nam (em ruột bà NĐ_Phương) quản lý.