cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

203/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 241
  • 14

Tranh chấp quyền sử dụng đất

05-08-2006

Ngày 13/7/2004, cụ NĐ_Nguyễn Hữu Phưởng (tức Hừng) có đơn khởi kiện yêu cầu anh BĐ_Nguyễn Văn Lĩnh trả lại nhà, đất tọa lạc tại thôn PT, xã MS, huyện Giang Văn, tỉnh HY. Theo phía nguyên đơn trình bày: cụ NĐ_Nguyễn Hữu Phưởng được bố mẹ đẻ là cụ Nguyễn Hữu Quyên để lại một ngôi nhà tre trên diện tích 286m2 đất. Trong thời kỳ chống pháp, nhà bị đốt cháy, cụ NĐ_Phưởng đi công tác nên thửa đất trên cụ gửi họ hàng trông coi. Từ năm 1980 đến năm 1986 cụ NĐ_Phưởng nhờ ông LQ_Tí (là cháu họ) trông đất giúp, ông LQ_Tí có xây một móng nhà 3 gian đất này. Năm 1987 ông LQ_Tí trả đất cho cụ NĐ_Phưởng. Cụ NĐ_Phưởng giao thửa dất cho ông LQ_Nguyễn Văn Sừ (là con trai cụ Đỗ em ruột cụ NĐ_Phưởng) xây nhà ở để trông coi đất,


21/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1665
  • 44

Yêu cầu chia thừa kế

03-08-2006

Cụ Sâm chết tháng 9/1979; cụ Liễn chết năm 1999. Di sản của cụ Sâm và cụ Liễn gồm 1/2 ngôi nhà ba gian lợp ngói, sân gạch, bể nước trên diện tích 526m2 đất tại thôn VT, xã MK, huyện TL, thành phố HN (1/2 ngôi nhà là phần đóng góp xây dựng của vợ chồng ông Ky và bà BĐ_Tài). Di sản do bà BĐ_Nguyễn Thị Tài (vợ ông Ky) quản lý, sử dụng. Ngoài tài sản nêu trên, cụ Sâm và cụ Liễn còn để lại 1/2 ao có diện tích 436m2 tại xóm Cầu, thôn VT, xã MK, huyện TL, thành phố HN; thửa đất ao này do ông LQ_Thọ và bà LQ_Tiêm quản lý, san lấp làm nhà và trồng cây.


21/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1214
  • 23

Tranh chấp thừa kế

03-08-2006

Cụ Sâm chết tháng 9/1979; cụ Liễn chết năm 1999. Di sản của cụ Sâm và cụ Liễn gồm 1/2 ngôi nhà ba gian lợp ngói, sân gạch, bể nước trên diện tích 526m2 đất tại thôn VT, xã MK, huyện TL, thành phố HN (1/2 ngôi nhà là phần đóng góp xây dựng của vợ chồng ông Ky và bà BĐ_Tài). Di sản do bà BĐ_Nguyễn Thị Tài (vợ ông Ky) quản lý, sử dụng. Ngoài tài sản nêu trên, cụ Sâm và cụ Liễn còn để lại 1/2 ao có diện tích 436m2 tại xóm Cầu, thôn VT, xã MK, huyện TL, thành phố HN; thửa đất ao này do ông LQ_Thọ và bà LQ_Tiêm quản lý, san lấp làm nhà và trồng cây.


20/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 414
  • 14

Tranh chấp quyền sử dụng đất

02-08-2006

Tại đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án, được bà NĐ_Nguyễn Thị Thông ủy quyền, anh LQ_Nguyễn Ân Tâm trình bày: diện tích 3.569m2 đất nông nghiệp thuộc thửa 199 và thửa 203 tờ bản đồ số 7, tọa lạc tại ấp 2, xã BC, huyện BC, thành phố HCM có nguồn gốc do cha mẹ của bà NĐ_Thông và ông BĐ_Nguyễn Thành Tồn là cụ Nguyễn Quốc Túy và cụ Hồ Thị Chọn để lại. Cụ Túy chết năm 1967. Cụ Chọn chết năm 1983. Sau khi cụ Chọn chết bà NĐ_Thông và bà Nguyễn Thị Thình (là em gái bà NĐ_Thông) tiếp tục sử dụng diện tích đất trên. Năm 1993 bà Thình xuất cảnh thì ông BĐ_Tồn tiếp tục sử dụng đất. Năm 1994 ông BĐ_Tồn đại diện cho hộ gia đình đăng ký kê khai và năm 1998 hộ ông BĐ_Tồn được Ủy ban nhân dân huyện BC cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích 11.921m2 (bao gồm cả thửa 199 diện tích 2.468m2 và thửa 203 diện tích 1.101m2). Bà NĐ_Thông yêu cầu ông BĐ_Tồn chia cho bà 1/2 diện tích đất thuộc hai thửa đất trên, vì đất cấp cho hộ ông BĐ_Tồn trong đó có bà là chủ hộ.


19/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1419
  • 24

Yêu cầu chia thừa kế

02-08-2006

Tài sản chung của vợ chồng cụ Phan Danh và cụ Trần Thị Lựu gồm có một ngôi nhà cấp 4 diện tích 60m2 trên 3 sào 60 thước đất (theo chứng thư kiến điền cấp ngày 24/9/1963). Sau khi cụ Lựu chết, nhà đất do cụ Danh quản lý và sau khi cụ Danh chết, nhà đất của hai cụ do vợ chồng bà BĐ_Ngọn quản lý, sử dụng. Ngày 11/6/2004 bà NĐ_Phan Thị Tự và bà NĐ_Phan Thị A khởi kiện yêu cầu chia thừa kế tài sản của hai cụ là căn nhà trên 1900m2đất (hai cụ có 2.200m2 đất khi còn sống đã cho bà BĐ_Ngọn 300m2) theo pháp luật và xin nhận bằng hiện vật. Ngày 16/8/2004 bà NĐ_Tự, bà NĐ_A nộp tạm ứng án phí.