02/HNPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 510
- 7
Theo nguyên đơn chị NĐ_Thạch Thị Hòa trình bày: Chị và anh BĐ_Lộc tìm hiểu yêu thương nhau được 3 tháng đến tháng 12/2000 anh BĐ_Lộc rước chị về nhà cha mẹ anh BĐ_Lộc chung sống như vợ chồng. Ở chung khoảng nửa tháng thì anh BĐ_Lộc đi nghĩa vụ quân sự và chị ở cùng cha mẹ anh BĐ_Lộc thêm nửa tháng nữa thì chị NĐ_Hòa biết có mang thai. Đến ngày 24/10/2001 chị NĐ_Hòa sinh được 1 cháu trai đặt tên là Trương Thành Luân, trước và sau khi sinh chị NĐ_Hòa có dẫn con đến thăm anh BĐ_Lộc đang nhập ngũ. Hiện nay chị NĐ_Hòa đang nuôi con, chị yêu cầu anh BĐ_Lộc phải nhận cháu Luân là con, cấp dưỡng
02/HNPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 481
- 3
Theo nguyên đơn chị NĐ_Thạch Thị Hòa trình bày: Chị và anh BĐ_Lộc tìm hiểu yêu thương nhau được 3 tháng đến tháng 12/2000 anh BĐ_Lộc rước chị về nhà cha mẹ anh BĐ_Lộc chung sống như vợ chồng. Ở chung khoảng nửa tháng thì anh BĐ_Lộc đi nghĩa vụ quân sự và chị ở cùng cha mẹ anh BĐ_Lộc thêm nửa tháng nữa thì chị NĐ_Hòa biết có mang thai. Đến ngày 24/10/2001 chị NĐ_Hòa sinh được 1 cháu trai đặt tên là Trương Thành Luân, trước và sau khi sinh chị NĐ_Hòa có dẫn con đến thăm anh BĐ_Lộc đang nhập ngũ. Hiện nay chị NĐ_Hòa đang nuôi con, chị yêu cầu anh BĐ_Lộc phải nhận cháu Luân là con, cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng bằng 150.000 đồng và trợ cấp lúc sinh con bằng 1.500.000 đồng.
144/2013/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1145
- 32
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Phần đất ở và cây lâu năm diện tích 13.140m2 tọa lạc tại ấp Lê Bát, xã CC, huyện PQ do cụ Hoành (Quành) đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 11/12/1993, có nguồn gốc là do cụ Hoành và cụ Ba khai khẩn. Khi cụ Hoành còn sống, gia đình khó khăn nên cụ thế chấp giấy tờ đất cho bà Đỗ Ngọc Hương vay tiền cùng lãi suất tổng cộng là 40 triệu đồng. Năm 2000 sau khi cụ Hoành chết thì bà có họp gia đình thống nhất bán 1.000m2 đất trong tổng diện tích đất trên để trả nợ, lúc này bà BĐ_Hằng đứng trả nợ cho bà Hương và yêu cầu anh chị em trong gia đình giao giấy đất để cho bà BĐ_Hằng đổi từ giấy xanh sang giấy đỏ cho gia đình. Khi chị em thống nhất cho bà BĐ_Hằng làm chứng nhận quyền sử dụng đất thì bà BĐ_Hằng tự ý cắt 4.000m2 đất cho bà LQ_Lê Thị Hoa, diện tích còn lại thì bà BĐ_Hằng tự ý chuyển sang tên của bà BĐ_Hằng và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bìa đỏ ngày 31/3/2005 mà không được sự thống nhất của các anh chị em.
25/2013/QĐ-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 848
- 9
Yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật
Theo đơn khởi kiện đề ngày 12/10/2006 và quá trình giải quyết vu kiên, nguyên đơn là bà NĐ_Trần Thị Vui trình bày: Cụ Trần Quang Tánh và cụ Bùi Thị Lượng có 6 người con là: LQ_Trần Thị Hồng, bà LQ_Trần Thị Soa, ông LQ_Trần Văn Kiên (hiện nay đang cư trú tại Australia), bà Trần Thị Yên, ông Trần Văn Vận và bà NĐ_Trần Thị Vui. Cụ Tánh chết năm 1987, cụ Lương chết năm 1985 đều không LQ_Đức lại di chúc. Bà Yên chết năm 2003, chồng bà Yên là ông Phạm Trọng Nhật chết năm 1947, bà Yên có 2 con là chị Phạm Thị Phận (chị Phận không có chồng, có 1 con là LQ_Phạm Hoàng Tiến) và anh LQ_Phạm Văn Đức.
25/2013/QĐ-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 308
- 5
Theo đơn khởi kiện đề ngày 12/10/2006 và quá trình giải quyết vu kiên, nguyên đơn là bà NĐ_Trần Thị Vui trình bày: Cụ Trần Quang Tánh và cụ Bùi Thị Lượng có 6 người con là: LQ_Trần Thị Hồng, bà LQ_Trần Thị Soa, ông LQ_Trần Văn Kiên (hiện nay đang cư trú tại Australia), bà Trần Thị Yên, ông Trần Văn Vận và bà NĐ_Trần Thị Vui. Cụ Tánh chết năm 1987, cụ Lương chết năm 1985 đều không LQ_Đức lại di chúc. Bà Yên chết năm 2003, chồng bà Yên là ông Phạm Trọng Nhật chết năm 1947, bà Yên có 2 con là chị Phạm Thị Phận (chị Phận không có chồng, có 1 con là LQ_Phạm Hoàng Tiến) và anh LQ_Phạm Văn Đức. Ông Trần Văn Vận chết năm 1991, có vợ là bà BĐ_Thân Thị Hoàng Lan, có 3 ngưòi con là BĐ_Trần Quang Tú, LQ_Trần Quang Tình và LQ_Trần Hồng Hà.