384/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 278
- 4
Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn An trình bày: Ông BĐ_Minh là em vợ ông. Năm 2000 ông thỏa thuận mua đất của vợ chồng bà Lê Thị Huỳnh Vân với diện tích 3,5ha, giá 15 chỉ vàng 24k, 96%/1ha, đất tọa lạc tại Bàu Ông Cả, thuộc ấp 1, xã Phuớc Vinh, huyện CT. Do không đủ tiền mua nên ông có hùn vốn với ông BĐ_Minh cùng mua đất. Ông góp 17.000.000 đồng tưcmg đương 3,75 lượng; còn BĐ_Minh góp 1,5 lượng. Sau khi thỏa thuận giá với bên bán thì tháng 6/2000 ông BĐ_Minh giao 15 chỉ vàng đặt cọc tiền đất cho bà Vân và bà Vân có làm giấy biên nhận hẹn đến tháng 12/2000 thu hoạch mía thì giao tiền phần còn lại để bà Vân rút giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ LQ_Ngân hàng về làm thủ tục sang nhượng.
382/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 369
- 8
Năm 1976 cha mẹ chị NĐ_An là ông Nguyễn Thành Lực, bà NĐ_Lâm Thị Chân được Ủy ban nhân dân xã Nghĩa Lộ (cũ) nay là Ủy ban nhân dân phường NC đồng ý cho phép chuyển đổi một đôi bò cày (trị giá 1.400đ) để lấy 8 sào 9 thước đất số hiệu 989 của ông La Quang Bông và ông Nguyễn Minh Luân. Năm 1978 cha mẹ chị NĐ_An cho ông Lâm Huê mượn 1 sào đất để canh tác, cho cụ Nguyễn Thị Thêm (bà ngoại chị NĐ_An) mượn 1 sào đất để sản xuất. Việc cho mượn đất chỉ nói miệng không viết giấy tờ. Cũng trong năm 1978 cụ Thêm cho vợ chồng bà BĐ_Lâm Thị Bương, ông LQ_Võ Trung làm nhà ở trên đất đã mượn của cha mẹ chị NĐ_An và có xin cha mẹ chị NĐ_An cho vợ chồng ông LQ_Trung, bà BĐ_Bương 100m2 trong 1 sào đất mượn để làm nhà ở, phần đất còn lại cho phép vợ chồng bà BĐ_Bương, ông LQ_Trung được tiếp tục canh tác.
381/2014/DS-GĐT: Đòi lại nhà cho ở thuê Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 786
- 6
Căn nhà số 51/20 AC, phường 19 (nay là 30/39/2 đường 100 BT, phường 14, quận T, thành phố HCM) do bà Trương Thị Sơ mua từ năm 1950. Đến năm 1956 bà cho ông Trần Nhĩ và bà Hà Tu thuê, không lập hợp đồng. Sau khi ông Nhĩ, bà Tu chết, con bà là Hà Lê tiếp tục ở và trả tiền thuê nhà mỗi tháng 1.200 đồng, đến năm 1975 không trả tiền thuê nhà nữa. Năm 1983, bà Sơ ủy quyền cho bà NĐ_Nguyễn Thị Minh khởi kiện ông Hà Lê đòi lại nhà. Tại bản án dân sự sơ thẩm số 18/2008/DSST ngày 14/9/1983 của Tòa án nhân dân quận T đã xử buộc ông Hà Lê phải trả lại nhà cho bà Trương Thị Sơ trong hạn 12 tháng.
380/2014/DS-GĐT: Đòi lại nhà cho ở thuê Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 905
- 7
Ngày 21/4/2009 ông đã mua nhà đất của chị BĐ_Hương tại số 33, ngách 23, ngõ 118, tổ 3, phường BĐ, quận LB. Khi mua hai bên đã lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại phòng công chứng số 1A Nguyễn Khánh Toàn, quận Cầu Giấy, thành phố HN. Theo nội dung hợp đồng nêu trên thì chị BĐ_Hương bán cho ông nhà và đất thuộc địa chỉ nêu trên. Đất có diện tích 24,76m2, trên đất có 01 nhà bê tông 2 tầng, diện tích xây dựng là 24,76m2 với giá 500.000.000 đồng. Nhà đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bà BĐ_Chu Thị Hương. Sau khi lập hợp đồng xong bà BĐ_Hương cầm hợp đồng về, ông đã đến nhà giao đủ cho bà BĐ_Hương 500.000.000 đồng tại nhà bà BĐ_Hương và lấy lại hợp đồng, bà BĐ_Hương đã viết biên bản giao nhà. Sau đó bà BĐ_Hương đã hỏi xin thuê nhà trog vòng 3 tháng để bà tìm chỗ khác và ông đã đồng ý. Khi cho bà BĐ_Hương thuê hai bên đã lập hợp đồng thuê nhà. Hợp đồng thuê nhà lập cùng ngày với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
377/2014/DS-GĐT: Tranh chấp ranh giới giữa các bất động sản liền kề Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 839
- 5
Tranh chấp ranh giới giữa các bất động sản liền kề
Tại đơn khởi kiện ngày 01/12/2009, đơn khởi kiện bổ sung ngày 01/4/2010, và các lời khai trong quá trình hòa giải cũng như phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm, nguyên đơn NĐ_Nguyễn Long Sinh trình bày: Gia đình ông có sử dụng phần diện tích đất thuộc thửa 1070, tờ bản đồ số 1, đất tọa lạc tại thị trấn LV, huyện LV, tỉnh ĐT. Ông BĐ_Trần Long Bình có sử dụng phần đất liền kề với phần đất của ông, đất của ông với đất ông BĐ_Bình có một bờ đất thuộc về phần đất của ông. Trong quá trình sử dụng ông BĐ_Bình bao chiếm bờ đất có diện tích theo đo đạc thực tế là 60,7m2 để trồng cây và xây dựng nhà vệ sinh. Nay ông yêu cầu ông BĐ_Trần Long Bình tháo dỡ di dời các cây trồng và kiến trúc có trên phần đất đó để trả lại cho ông và xác định ranh đất giữa ông với ông BĐ_Bình từ đầu mốc M3 đến mốc M8 theo sơ đồ đo đạc ngày 16/5/2011