653/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 322
- 2
Bà NĐ_Nga và ông BĐ_Trịnh Ngọc Linh tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn năm 2006 tại Ủy ban nhân dân xã TPT, huyện CC, Thành phố HCM vào ngày 04/8/2006. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, nhưng đến năm 2012 thì xảy ra nhiều mâu thẫn dẫn đến cãi vã thường xuyên do tính tình không hợp. Bà NĐ_Nga xác định tình cảm đối với ông BĐ_Linh không còn, tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với Ông BĐ_Linh.
610/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1637
- 13
Trong đơn xin ly hôn ngày 03 tháng 4 năm 2013, biên bản về việc không tiến hành hòa giải được ngày 12 tháng 7 năm 2013, nguyên đơn là bà NĐ_Võ Thị Xuân Đinh trình bày: Bà và ông BĐ_Trương Đình Linh chung sống có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã TAH (huyện CC, thành phố HCM) cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 21 tháng 01 năm 2005. Quá trình chung sống ông BĐ_Linh không lo làm ăn phụ giúp gia đình mà ham chơi, bài bạc. Bà đã nhiều lần khuyên ngăn nhưng không được nên vào tháng 6/2011 bà đã nộp đơn xin ly hôn. Quá trình hòa giải tại Tòa án thì bà đã rút đơn khởi kiện để ông BĐ_Linh có cơ hội sửa sai. Nhưng đến nay bà nhận thấy vợ chồng không thể tiếp tục chung sống được nữa vì mâu thuẫn ngày càng gay gắt, tình cảm của bà đối với ông BĐ_Linh hiện cũng không còn. Vì lý do đó bà tiếp tục nộp đơn khởi kiện để yêu cầu được ly hôn.
609/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 284
- 2
Trong đơn xin ly hôn ngày 05 tháng 12 năm 2012, biên bản về việc không tiến hành hòa giải được ngày 23/5/2013 và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là bà NĐ_Phạm Thị Hoàng Dung trình bày: Bà và ông BĐ_Trần Hoàng Thịnh chung.sống có đăng ký kết hôn. được Ủy ban nhân dân xã PVA (huyện CC, thành phố HCM) cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 18/3/2008. Quá trình chung sống ông BĐ_Thịnh không chung thủy có người phụ nữ khác dẫn đến vơ chồng thường gây gỗ và vợ chồng đã ly thân hơn một năm nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng đã không còn nên bà khởi kiện yêu cầu được ly hôn.
284/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 454
- 15
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Ông NĐ_Nguyễn Quốc Vỹ khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với bà BĐ_Trần Thị Ngọc Xu và ông BĐ_Nguyễn Văn Tiến, đất chuyển nhựợng và BĐ_Xu, ông BĐ_Tiến cư trú tại huyện CC, Thành phố HCM nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện CC theo quy định tại Khoản 3 Điều 25, Điểm a Khoản 1 Điều 33, Điểm c Khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2011.
583/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1289
- 14
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, nguyên đơn bà NĐ_Võ Thị Hương trình bày: Bà NĐ_Hương và ông BĐ_Hồ Minh La tự nguyện sống chung và đăng ký kết hôn ngày 08/6/2010 tại Ủy ban nhân dân xã HT, huyện TB, Tỉnh TN, sau khi lập gia đình, bà NĐ_Hương và ông BĐ_La về sống bên gia đình vợ tại Minh nên thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện CC, Thành phố HCM theo quy định tại Khoản 1 Điều 27, Điểm a Khoản 1 Điều 33, Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.