69/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 303
- 10
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Thu Hằng trình bày: Bà có cho bà BĐ_Sương vay tiền vào ngày 01/08/2008 số tiền 400.000.000 đồng và ngày 02/02/2012 cho vay 120.000.000 đồng, tổng cộng là 520.000.000 đồng, hai bên thỏa thuận lãi suất là 5%/tháng nhưng từ khi nhận tiền cho đến nay bà BĐ_Sương không đóng lãi cũng không trả tiền vốn lại cho bà. Nay bà khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà BĐ_Sương phải trả lại cho bà số tiền vay là 520.000.000 đồng và tiền lãi theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.Tại phiên Tòa nguyên đơn xin rút lại yêu cầu đòi tiền lãi bị đơn mà chỉ yêu câu bị đơn trả tiền vốn là 520.000.000 đồng.
46/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 373
- 8
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
ông NĐ_Ngô Minh Hà trình bày: Ông có cho bà BĐ_Lý Thanh Tiên vay tiền nhiều lần, cụ thể: - Ngày 15/11/2012 bà BĐ_Tiên vay số tiền 30.400.000 đồng - Ngày 15/11/2012 bà BĐ_Tiên vay số tiền 10.000.000 đồng - Ngày 30/11/2012 bà BĐ_Tiên vay số tiền 10.000.000 đềng - Ngày 20/12/2012 bà BĐ_Tiên vay số tiền 2.000.000 đồng Tổng cộng 04 lần, bà BĐ_Tiên vay của ông số tiền là 52.400.000 đồng. Khi vay, hai bên có viết giấy biên nhận nợ, không thỏa thuận lãi suất, thỏa thuận thời hạn thanh toán là vào ngày 10/02/2013. Từ khi vay tiền cho đến nay, bà BĐ_Tiên không thực hiện việc trả nợ. Vì vậy, nay ông yêu cầu bà BĐ_Tiên thanh toán cho ông số tiền 52.400.000 đồng làm một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Ông không yêu cầu bà BĐ_Tiên trả tiền lãi trên số tiền nợ gốc đã vay.
92/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2323
- 59
Theo đơn khởi kiện ngày 14/7/2008 và các lời khai của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Bé Tình trình bày: Ông và bà BĐ_Dư Thị Hà tự nguyện kết hôn vào năm 2002 có đăng ký kết hôn tại UBND xã TT, huyện CG, tỉnh Long An ngày 29/5/2002. Trong quá trình chung sống do bà BĐ_Hà nghi ngờ ông không chung thủy nên thường cải vả, có thái độ không tôn trọng ông. Nay do tình cảm vợ chồng không còn nên ông xin được ly hôn để yên tâm làm ăn. Hai vợ chồng có hai con chung là Nguyễn Thị Kim Ngân sinh ngày 05/01/2003 và Nguyễn Thị Kim Nga sinh ngày 04/5/2006. Khi ly hôn, mỗi người nuôi một con chung, trường hợp bà BĐ_Hà không nuôi con thì ông xin được nuôi hết hai cháu và không yêu cầu bà BĐ_Hà cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: không có.
45/2013/ST - DS Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 498
- 14
Căn nhà số S 25/4 TTT, Phường 18, Quận Z có nguồn gốc của cha mẹ ông NĐ_Hà là ông Nguyễn Văn Phú (chết năm 1990) và bà Võ Thị Quý (chết năm 1994). Trong quá trình chung sống thì ông Phú bà Quý sinh được 07 người con là: NĐ_Nguyễn Văn Hà, LQ_Nguyễn Ngọc Hoa, LQ_Nguyễn Ngọc Ngoa, LQ_Nguyễn Văn Sinh, LQ_Nguyễn Ngọc Vương, BĐ_Nguyễn Ngọc Loan, Nguyễn Văn Hùng (đã chết năm 2005), ông Hùng có vợ là bà LQ_Đặng Thị Linh, có 06 người con chung là: LQ_Nguyễn Văn Đan, LQ_Nguyễn Hùng Sang, LQ_Nguyễn Hùng Tú, LQ_Nguyễn Hùng Khoa, LQ_Nguyễn Hùng Việt Luân, LQ_Nguyễn Hùng Thanh Phương
45/2013/ST - DS Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 695
- 8
Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung
Căn nhà số S 25/4 TTT, Phường 18, Quận Z có nguồn gốc của cha mẹ ông NĐ_Hà là ông Nguyễn Văn Phú (chết năm 1990) và bà Võ Thị Quý (chết năm 1994). Trong quá trình chung sống thì ông Phú bà Quý sinh được 07 người con là: NĐ_Nguyễn Văn Hà, LQ_Nguyễn Ngọc Hoa, LQ_Nguyễn Ngọc Ngoa, LQ_Nguyễn Văn Sinh, LQ_Nguyễn Ngọc Vương, BĐ_Nguyễn Ngọc Loan, Nguyễn Văn Hùng (đã chết năm 2005), ông Hùng có vợ là bà LQ_Đặng Thị Linh, có 06 người con chung là: LQ_Nguyễn Văn Đan, LQ_Nguyễn Hùng Sang, LQ_Nguyễn Hùng Tú, LQ_Nguyễn Hùng Khoa, LQ_Nguyễn Hùng Việt Luân, LQ_Nguyễn Hùng Thanh Phương.