162/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1241
- 10
Ông và bà BĐ_Vũ Thị Bích Chinh kết hôn vào năm 2001, do tự nguyện, có làm đám cưới và đăng ký kết hôn ngày 15/10/2001 tại Ủy ban nhân dân Thị trấn LN, huyện ĐT, tỉnh LĐ. Thời gian đầu hai ông bà BĐ_Chinh sống hạnh phúc đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chính Bất đồng quan Điểm tính tình không hòa hợp. Vào tháng 4 năm 2001, do cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên ông nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân quận X, sau đó ông NĐ_Định rút đơn về và mong muốn được đoàn tụ. Tuy nhiên, mâu thuẫn vợ chồng tiếp tục phát sinh do bất đồng quan Điểm sống, cuộc sống không còn tôn trọng lẫn nhau. Trong thời gian này hai ông bà đã không còn chung sống với nhau nữa mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông NĐ_Định yêu cầu được ly hôn với bà BĐ_Chinh.
49/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 272
- 6
Theo đơn khởi kiện nộp ngày 27/10/2009 và các lời khai của nguyên đơn ông NĐ_Phạm Văn Mặn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà LQ_Nguyễn Thị Minh đo ông Phạm Hoàn Hải đại diện trình bày: phần đất điện tích 748m2 thuộc phần đất thửa 168 tờ bản đồ 07 xã HP huyện NB ông NĐ_Phạm Văn Mặn khai phá từ năm 1975 đến năm 1978, có cho anh ruột là ông Phạm Văn Ngọc ở nhờ để nuôi vịt. Đến năm 1995 thì ông Ngọc chết, con Ông Ngọc là BĐ_Phạm Văn Kha đã tự đăng ký sử dụng phần đất trên và được UBND huyện NB cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phần đất trên. Nay ông yêu cầu UBND huyện NB thu hồi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho BĐ_ Kha và BĐ_ Kha phải trao trả lại cho ông phần đất trên.
124/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 339
- 8
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Nguyên vào ngày 01/01/2010, ông BĐ_Nguyễn Văn Tiến và bà BĐ_Trần Thị Ngọc Xuân có vay tiền của ông NĐ_Chinh thông qua hợp đồng vay vốn kinh doanh với số tiền là 1.960.000.000 đồng, thời hạn vay là 12 tháng cộng với nợ cũ là 37.000.000 đồng. Ông BĐ_Tiến hứa sẽ bán đất đề trả tiền cho ông. Nhưng đến nay đã quá thời hạn trả nợ mà ông BĐ_Tiến và Bà BĐ_Xuân không trả cho ông. Nay ông NĐ_Chinh yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông BĐ_Tiến, bà BĐ_Xuân phải trả cho ông số tiền vay tổng cộng là 1.997,000.000đ (Một tỷ chín trăm chín mươi bảy .triệu đồng) và tiền lãi theo mức lãi suầt 3,5% 1 tháng tính từ tháng 01/2010 cho đến ngàv xét xử của số tiền 1.960.000,000 đồng, số tiền 37.000.000 đồng ông NĐ_Chinh không yêu cầu tính lãi.
19/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 627
- 7
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện ngày 04/8/2011, các bản tự khai, biên bản không tiến hành hòa giải được, nguyên đơn - ông NĐ_Đàm Văn Hưng, bà NĐ_Nguyễn Thị Lan Phương trình bày: Ngày 06/7/2011, vợ chồng ông bà có cho vợ chồng ồng BĐ_Nguyễn Hoàng Tú, bà BĐ_Trần Hoa Duyên vay số tiền 4.000.000.000 đồng (Bốn tỷ đồng); Hai bên có lập hợp đồng vay tiền, nhưng không có công chứng, chứng thực; trong hợp đồng ghi bên cho vay là ông NĐ_Hưng và bên vay là ông BĐ_Tú; thời hạn vay là 10 ngày (từ ngày 06/7/2011 đến 16/7/2011) lãi suất thỏa thuận là 0,4%/ngày; mục đích vay là để trả khoản nợ đến hạn của vợ chồng ông BĐ_Tú tại Ngân hàng TMCP Việt Á.
16/2013/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 994
- 26
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà, đất
Ông Nguyễn Văn Miền và bà Bùi Thị Dực chung sống với nhau sinh được sáu người con gồm: bà LQ_Nguyễn Thị Hiền sinh năm 1951; ông Nguyễn Tân sinh năm 1954; bà LQ_Nguyễn Thị Hân sinh năm 1958; bà LQ_Nguyễn Thị Ngân sinh năm 1961; bà LQ_Nguyễn Thị Thủy sinh năm 1964; bà NĐ_Nguyễn Thị Ngọc sinh năm 1967. Về tài sản, ông Miền và bà Dực có tạo lập được hai thửa đất gồm: thửa số 127, tờ bản đồ số 14, xấ DT, có diện tích 1.800m2 và thửa số 131, tờ bản đồ số 14, xã DT, có diện tích 815m2 (trong đó có 200m2 đất thổ cư) trên diện tích đất này còn có một ngôi nhà cấp bốn.