cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

181/2012/DS GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 503
  • 12

Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

20-04-2012

Tại đơn khởi kiện đề ngày 16/6/2008 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà NĐ_Phạm Thị Hồng Nguyên trình bày: Cụ Phạm Ngọc Cầu và cụ Nguyễn Thị Ngọc Dung (là cha, mẹ của bà) có một ngôi nhà mái lá ba gian (hiện nay còn nền móng nhà), giếng nước, cây lâu năm, nằm trên diện tích 3.127m2 đất, thuộc thửa số 1004, tờ bản đồ số 32, tọa lạc tại Phú Xuân B, xã XP, huyện ĐX, tỉnh PY (khối tài sản này là của ông bà của bà để lại cho cha mẹ bà). Năm 1972 cụ Dung chết. Năm 1976 cụ Cầu chết. Vì bà đi công tác không có điều kiện canh tác sử dựng nên năm 1976 bà cho ông BĐ_Phạm Văn Tân (là người bà con trong họ) đến ở nhờ để trông coi giúp bà khối tài sản này (vì cha mẹ bà chỉ có một mình bà).


175/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 435
  • 16

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

19-04-2012

Nguyên đơn bà NĐ_Lê Thị Giang trình bày: bà và chồng là ông Nguyễn Văn Phia có khai khẩn phần đất tại ấp Đá Chông, xã BT, huyện PQ, tỉnh KG. Tháng 8/1993 ông Phia bị bệnh chết, bà NĐ_Giang tiếp tục quản lý sử dụng đất, đến ngày 22/10/1993 bà NĐ_Giang làm thủ tục kê khai đăng ký và được ủy ban nhân dân huyện PQ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tờ bản đồ số 04, thửa số 02 diện tích 2.632m2 thửa số 03 diện tích 1.269m2. Tổng diện tích là 3.901m2.


160/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 349
  • 6

Tranh chấp thừa kế

27-03-2012

Vợ chồng cụ Đặng Thưởng, cụ Phạm Thị Hà (tức Lãnh) là cha mẹ của ông NĐ_Đặng Vinh và ông BĐ_Đặng Thế Lân khi còn sống tạo lập được khối tài sản gồm: - Ngôi nhà trên diện tích 83,7m2 đất thuộc thửa số 5 tờ bản đồ 22, cụ Hà mua từ năm 1959. Năm 1967 cụ làm lại nhà và ở cùng Lãnh đến khi chết (năm 1999). - Ngôi nhà trên diện tích 1.831,8m2 đất thuộc thửa số 100, tờ bản đồ 16, do ông bà nội của ông NĐ_Vinh, ông BĐ_Lân để lại cho cha mẹ các ông quản lý từ năm 1939. Năm 1975 nhà bị hỏng, ông BĐ_Lân xây dựng lại. - Diện tích 1.366,3m2 đất thuộc thửa số 148 tờ bản đồ 12 do ông nội các ông để lại cho mẹ các ông canh tác, hiện ông BĐ_Lân trồng cây keo. Cụ Thưởng chết năm 1940, cụ Hà chết năm 1999 đều không để lại di chúc, toàn bộ khối di sản nêu trên đều do ông BĐ_Lân quản lý, sử dụng nên yêu cầu được chia di sản thừa kế, nhưng chỉ yêu cầu chia thừa kế đất, không yêu cầu chia thừa kế nhà.


160/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 304
  • 4

Yêu cầu chia thừa kế

27-03-2012

Vợ chồng cụ Đặng Thưởng, cụ Phạm Thị Hà (tức Lãnh) là cha mẹ của ông NĐ_Đặng Vinh và ông BĐ_Đặng Thế Lân khi còn sống tạo lập được khối tài sản gồm: - Ngôi nhà trên diện tích 83,7m2 đất thuộc thửa số 5 tờ bản đồ 22, cụ Hà mua từ năm 1959. Năm 1967 cụ làm lại nhà và ở cùng Lãnh đến khi chết (năm 1999). - Ngôi nhà trên diện tích 1.831,8m2 đất thuộc thửa số 100, tờ bản đồ 16, do ông bà nội của ông NĐ_Vinh, ông BĐ_Lân để lại cho cha mẹ các ông quản lý từ năm 1939. Năm 1975 nhà bị hỏng, ông BĐ_Lân xây dựng lại. - Diện tích 1.366,3m2 đất thuộc thửa số 148 tờ bản đồ 12 do ông nội các ông để lại cho mẹ các ông canh tác, hiện ông BĐ_Lân trồng cây keo. Cụ Thưởng chết năm 1940, cụ Hà chết năm 1999 đều không để lại di chúc, toàn bộ khối di sản nêu trên đều do ông BĐ_Lân quản lý, sử dụng nên yêu cầu được chia di sản thừa kế, nhưng chỉ yêu cầu chia thừa kế đất, không yêu cầu chia thừa kế nhà.


140/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 696
  • 12

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

19-03-2012

Theo đơn khởi kiện ngày 12/05/2009, các bản tự khai, các biên bản hòa giải và tại phiên tòa các nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Bích, bà NĐ_Lê Thị Bích, bà NĐ_Lê Thị Hiền, bà NĐ_Lê Thị Liên, bà NĐ_Lê Thị Trinh, bà NĐ_Lê Thị Cẩm Linh trình bày: Cha mẹ của các nguyên đơn là ông Lê Văn Thuận và bà Võ Thị Cai, ông Thuận mất năm 1985, bà Cai mất năm 2002. Ông Thuận và bà Cai có 6 người con gồm bà NĐ_Trần Thị Bích, NĐ_Lê Thị Bích, Lê Văn Sum, NĐ_Lê Thị Hiền, NĐ_Lê Thị Liên, NĐ_Lê Thị Trinh, NĐ_Lê Thị Cẩm Linh. Ông Lê Văn Sum là chồng của bà BĐ_Võ Thị Hạnh.Từ khi ông Thuận mất năm 1985 có để lại một ngôi nhà tường ba gian và diện tích đất 1.720m2 do bà Cai quản lí, đến năm 2002 bà Cai mất thì số tài sản trên do bà BĐ_Võ Thị Hạnh và anh BĐ_Lê Quang Thanh quản lí. Vào ngày 12/12/2008 các bà phát hiện bà BĐ_Hạnh và anh BĐ_Thanh bán phần đất trên nền đất nêu trên với giá 455.000.000đ (bốn trăm năm mươi lăm triệu đồng), các bà ngăn cản thì bà BĐ_Hạnh và anh BĐ_Thanh thỏa thuận là chia phần tài sản cho các bà là 300.000.000đ (ba trăm triệu đồng). Bà BĐ_Hạnh và Anh BĐ_Thanh đã viết giấy nhận nợ ngày 17/12/2008, hẹn trả tiền cho các bà vào ngày 17/3/2009 nhưng đến nay không trả nên các bà yêu cầu tòa án giải quyết buộc bà BĐ_Võ Thị Hạnh và anh BĐ_Lê Quang Thanh phải trả cho các bà số tiền 300.000.000đ.