cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

53/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 921
  • 19

Tranh chấp quyền sử dụng đất

20-02-2014

Năm 1980, ông và ông LQ_Võ Tấn Linh có nhận sang nhượng chung 01 mảnh đất của ông Huỳnh Ngọc Chẩm với diện tích 2.484m2. Sau đó, do ông LQ_Linh không có nhu cầu sử dụng nên đã sang nhượng lại phần đất của mình cho vợ chồng ông BĐ_Mai, bà BĐ_Ninh. Năm 1980, ông làm nhà; đến năm 1987 ông BĐ_Mai làm nhà. Ngày 09/12/1996, gia đình ông và gia đình bà BĐ_Ninh xảy ra tranh chấp với nhau về diện tích đất được chia. Vụ việc được chính quyền địa phương gồm có ông Đặng Quốc Toản, ông Nguyễn Phúc Ánh giải quyết và tiến hành đo đạc lại diện tích của các bên thì phát hiện phần đất được chia cho gia đình bà BĐ_Ninh là 1.350m2, dư 108m2. Gia đình bà BĐ_Ninh không những không trả cho gia đình ông phần đất dư mà gia đình ông còn phải để giành cho gia đình bà BĐ_Ninh một con đường đi (do đất gia đình bà BĐ_Ninh nằm ở phía trong, không có đường đi ra).


51/2014/DS-GĐT: Tranh chấp đòi di sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 477
  • 3

Tranh chấp đòi di sản

20-02-2014

Năm 1938, cụ Hoàng Ngọc Bách là cha đẻ của các đồng nguyên đơn có mua 01 căn nhà diện tích 36m2 trên diện tích đất 1.228m2 thuộc thửa 331, tờ bản đồ 05 tại thôn Hội Yên, xã HQ, huyện HL, tỉnh QT. Năm 1972, gia đình cụ Bách chuyển vào Đà Nẵng chạy giặc. Năm 1973, bà Hoàng Thị Bê quay về sinh sống tại địa chỉ trên cho đến năm 1975 bị tai nạn chết. Cuối tháng 8 năm 1975, Cụ Bách cho cháu là ông Hoàng Ngọc Thoan ở nhờ căn nhà trên, sau đó ông Thoan cho chị dâu là bà BĐ_Phạm Thị Hiếu đến ở còn mình chuyển vào miền Nam sinh sống. Từ năm 2003, các nguyên đơn đã yêu cầu bà BĐ_Hiếu trả lại tài sản trên, bà BĐ_Hiếu công nhận nhà và đất có nguồn gốc là của cụ Bách nhưng không chấp nhận trả lại. Nay các nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà BĐ_Hiếu trả lại di sản của cụ Bách và đồng ý hỗ trợ bà BĐ_Hiếu chuyển đến nơi khác 30.000.000 đồng.


50/2014/DS-GĐT: Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 356
  • 5

Đòi lại tài sản

20-02-2014

Đơn khởi kiện ngày 06/5/2010 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà NĐ_Vũ Thị Phụng trình bày: Năm 1981 ông Lê Xuân Quốc và bà NĐ_Vũ Thị Phụng được xí nghiệp đá Yên Cư cấp 02 gian nhà tập thể cấp 4 nằm trên diện tích 400m2 đất. Sau khi ở gia đình bà khai hoang thêm 200m2 đất (liền kề) tọa lạc tại xã ĐY, thành phố HL, tỉnh QN. Năm 2001, ông Quốc chết nên toàn bộ nhà và diện tích đất trên do bà NĐ_Phụng và các con quản lý (BL86). Tháng 2/1993, ông BĐ_Lê Xuân Hương hỏi ông Quốc mượn một phần đất (thuộc phần 200m2 đất gia đình khai hoang thêm) để xây quán. Tháng 3/2005, anh Thanh (em vợ ông BĐ_Hương) mượn thêm 60m2 của gia đình bà để làm kho chứa vật liệu xây dựng, sau này anh BĐ_Hương đã sử dụng thêm cả phần diện tích anh Thanh trả với tổng diện tích là 187m2. Năm 2005 Nhà nước đã cấp Giấy CNQSD đất ở cho ông Quốc và bà NĐ_Phụng tổng diện tích 610,2m2 trong đó có 2.00m2 đất khai hoang thêm. Nay bà NĐ_Phụng yêu cầu ông BĐ_Hương phải trả lại phần diện tích 187m2 đất nói trên.


49/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 339
  • 7

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

20-02-2014

Khi cụ Minh và cụ Ba còn sống cho ông Lộc (là con trai của cụ Minh, cụ Ba) và bà Kim Cưong (là cha mẹ của các nguyên đơn) diện tích đất có chiều ngang 15m, dài từ hố Ben Siêu đến giáp ruộng ông Mầm (là một phần trong tổng diện tích đất nêu trên). Nhưng không lập giấy tờ. Ông Lộc, bà LQ_Kim Cần đã cất nhà ở tạm trên đất và hiện nay ngôi nhà đó vẫn còn. Ông Lộc, bà LQ_Cần có trồng cây bạch đàn, hiện chỉ còn 01 cây cặp vách nhà sau; sau đó vợ chồng ông BĐ_Sinh, bà BĐ_Phụng; ông Quí (là con của cụ Minh, cụ Ba) và bà LQ_Loan (là con của cụ Minh, cụ Ba) sử dụng diện tích đất này trồng số cây còn lại.


28/2013/KDTM- PT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1151
  • 13

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

19-11-2013
TAND cấp tỉnh

Căn cứ giấy đề nghị vay vốn của BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa Loan (sau đây gọi tắt là Công ty) ngày 18/6/2009, thì vào ngày 15/7/2009 Công ty ký hợp đồng tín dụng dư nợ giảm dần số 17572 với NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (sau đâv gọi tắt là NĐ_Ngân hàng) để vay của NĐ_Ngân hàng 7.000.000.000đ (bảy:tỷ đồng). Với mục đích đầu tư mua đóng mới sà lan tự hành, thời hạn trả nợ là 84 tháng, hạn trả cuối cùng ngày 15/7/2016. Phương thức vay từng lần, vốn trả góp đều hàng quý, lãi trả hàng tháng theo dư nợ giảm dần, định kỳ ngày trả lãi là 15 tây hàng tháng. Sau khi vay Công ty trả vốn và lãi cho NĐ_Ngân hàng đầy đủ đến kỳ 15/4/2011, trong đó số vốn đã trả được 1.347.690.000 đ,