cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

20/2015/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 373
  • 7

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

06-02-2015

Theo đơn khởi kiện ngày 13/8/2009, ông NĐ_Lân trình bày: Ngày 10/6/2002 ông và vợ chồng ông BĐ_Định, bà BĐ_Hương lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích 495m2 tọa lạc tại thôn Hiệp Thuận, huyện ĐT với giá 25.000.000đ. Đến ngày 15/3/2007, ông được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 495m2 thuộc thửa 852 tờ bản đồ số 30 xã NG huyện ĐT. Song trong thực tế, vợ chồng ông BĐ_Định, bà BĐ_Hương không giao đủ diện tích đất nêu trên, nên yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Định, bà BĐ_Hương giao phần đất còn lại. Ngày 15/7/2004 ông chuyển nhượng 1 phần diện tích đất trên cho vợ chồng ông LQ_Cần, bà LQ_My và vợ chồng ông LQ_Thành, bà BĐ_Hương.


09/2015/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 260
  • 2

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

04-02-2015

Cụ Trần Thị Cúc và cụ Nguyễn Xuân Y sinh được 06 người con là: ông Nguyễn Xuân Toàn (chết năm 1990) có vợ là bà LQ_Nguyễn Thị Tâm và các con; ông Nguyễn Xuân Tính (chết năm 1988) có vợ là bà LQ_Nguyễn Thị Liên và các con; ông LQ_Nguyễn Xuân Tính; bà Nguyễn Thị Hợi (chết năm 1992) đã ly hôn chồng có 01 con là LQ_Hoàng Thị Thu Hồng; bà BĐ_Nguyễn Thị Thanh; bà LQ_Nguyễn Thị Hạnh. Cụ Y, cụ Cúc cùng các con sinh sống làm ăn tại số nhà 100, phố PKK, phường QT, thị xã ST, thành phố HN. Cụ Cúc chết ngày 26/7/1970, cụ Y chết ngày 23/10/1975. Cụ Nguyễn Thị Ái và cụ Nguyễn Xuân Y sinh được 03 người con là: ông LQ_Nguyễn Xuân Tài; bà LQ_Nguyễn Thị Thọ; bà LQ_Nguyễn Thị Vy. Cụ Nguyễn Thị Ái cùng các con sinh sống và làm ăn ở thôn Giõ Thượng, xã PY, huyện PX, thành phố HN. Cụ Ái chết tháng 5/2000.


231/2016/DSPT: Yêu cầu bồi thường trong giao dịch dân sự về chứng khoán Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1627
  • 75

Yêu cầu bồi thường trong giao dịch dân sự về chứng khoán

28-12-2016
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện, các lời khai tiếp theo của nguyên đơn - bà NĐ_Hà Hồng Hoa trình bày: Ngày 06/02/2013 bà ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ giao dịch với BĐ_Công ty chứng khoán Đại An nội dung: BĐ_Công ty chứng khoán Đại An cho bà mở 3 tài khoản: - Tài khoản 040C006857 là tài khoản tổng - Tài khoản 040C006857-1 là tài khoản giao dịch thông thường - Tài khoản 040C006857-2 là tài khoản ký quỹ theo lãi suất 1-1, hợp đồng không có quy định phạt. Ngoài Hợp đồng này hai bên không ký thỏa thuận nào khác về việc vay tiền cũng như phạt Hợp đồng.


306/2016/DS-PT: Đòi lại tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1296
  • 36

Đòi lại tài sản

15-12-2016
Tòa án nhân dân cấp cao

Tại đơn khởi kiện ngày 12/9/2009 và các bản khai bổ sung nguyên đơn NĐ_Trần Thị Hương Hà trình bày: Sau thời gian tìm hiểu nhau, bà NĐ_Hà và ông BĐ_Trần Vân Thành làm lễ đính hôn. Ông BĐ_Thành tiến hành xây dựng nhà tại số 70T/6, ấp Thanh Mỹ 1, xã TĐ, huyện LH do ông LQ_Quách Ý đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi khởi công xây dựng nhà được một thời gian thì ông BĐ_Thành phải trở về Hoa Kỳ nên ông BĐ_Thành giao lại việc quản lý xây dựng nhà cho bà NĐ_Hà trông coi. Khi quản lý xây dựng nhà, bà NĐ_Hà có nhận của ông BĐ_Thành 100.000.000đ, nhận của ông Phương (anh của ông BĐ_Thành) 140.000.000đ và 37.000USD, nhận 150.000.000đ của ông Bình nhận 18.500USD của bà NĐ_Hà ở thành phố HCM. Ngoài ra, khi ông BĐ_Thành về Hoa Kỳ có gởi cho bà NĐ_Hà 14.000USD, trong đó bà NĐ_Hà có nhận 11.500USD ông LQ_Hải nhận 2.500USD để xây dựng nhà.


293/2016/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2453
  • 51

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

30-11-2016
Tòa án nhân dân cấp cao

Vào năm 2010, ông NĐ_Phan Trọng Tấn cho vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Văn Lâm, bà BĐ_Nguyễn Thị Huệ vay tiền, giao nhận nhiều lần, Tổng số tiền là 1.320.000.000 trả lại cho ông NĐ_Tấn. Nay ông NĐ_Tấn yêu cầu ông BĐ_Lâm - bà BĐ_Huệ phải trả cho ông số tiền vốn tổng cộng là 1.320.000.000 đồng và 16.000 USD. Ngoài ra, ông NĐ_Tấn còn yêu cầu ông BĐ_Lâm - bà BĐ_Huệ phải trả tiền lãi của số tiền 1.320.000.000 đồng, thời hạn tính lãi từ ngày 01/12/2010 đến ngày Toà án đưa vụ kiện ra xét xử, số tiền lãi tạm tính như sau: 1.320.000.000 đồng x 0,75%/tháng x 40 tháng (từ ngày 01/12/2010 đến ngày 01/04/2015)=396.000.000 đồng. Tổng cộng số tiền vốn và tiền lãi đến ngày làm đơn (tháng 04/2015) là 1.716.000.000 đồng và 16.000 USD, yêu cầu ông BĐ_Lâm, bà BĐ_Huệ trả làm một lần khi án có hiệu lực pháp luật.