01/2015/HNGĐ-ST: Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1120
- 14
Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng
Theo đơn khởi kiện ngày 08/6/2009 và đơn khởi kiện bổ sung của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Đức Thành có bà Lê Thị Tú và ông Trần Văn Hạ đại diện theo ủy quyền trình bày trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa: Nguồn gốc căn nhà số 90 đường số B Khu định cư Tân Quy Đông, phường TP, Quận Y, Thành phố HCM (số cũ 17 lô B Khu phố 2, phường TH, Quận Y, Thành phố HCM) là lô đất nền tái định cư của bà Nguyễn Thị Nhỏ. Năm 1997 bà Nhỏ chuyển nhượng lại cho bà LQ_Nguyễn Thị Hồng và ông LQ_Phan Thế Kha với giá 130.000.000 đồng, bà LQ_Hồng, ông LQ_Kha tự xây dựng căn nhà cấp 4 để ở.
04/2016/HNGĐ-GĐT: Ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 768
- 36
Theo đơn khởi kiện ngày 10/7/2011 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là anh NĐ_Mạc Quang Phúc trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị BĐ_Bùi Thị Thanh Thanh kết hôn ngày 03/12/2008 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã Quảng Thanh, huyện Quảng Nguyên, thành phố HP. Sau khi kết hôn vợ chồng anh sống hạnh phúc, đến tháng 8/2010 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, thường xuyên va chạm, xích mích. Anh thấy tình cảm vợ chồng không còn nên làm đơn xin ly hôn chị BĐ_Thanh. Về con chung: Vợ chồng anh có một con chung là cháu Mạc Hồng Anh, sinh ngày 14/5/2009. Anh đồng ý để chị BĐ_Thanh trực tiếp nuôi dưỡng con đến khi cháu đủ 10 tuổi, sau đó anh tiếp tục nuôi cháu đến khi trưởng thành.
02/2016/HNGĐ-GĐT: Ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 617
- 12
Tại đơn xin ly hôn ngày 27/6/2012 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị NĐ_Dương Thị Thanh Vân trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh BĐ_Lê Văn Trung kết hôn vào ngày 02/3/1998 tại ủy ban nhân dân xã HV, huyện YT, tỉnh BG. Anh chị sống cùng vói bố mẹ chồng được 4 tháng thì được bố mẹ chồng cho đất để ra ở riêng. Đến năm 2010, giữa chị và anh BĐ_Trung nảy sinh mâu thuẫn, anh BĐ_Trung hay đánh và chửi chị do chị va chạm với chị dâu của anh BĐ_Trung. Từ tháng 4/2010 đến nay anh chị tuy vẫn ở chung nhà nhưng không còn quan tâm đến nhau nên chị xin được ly hôn với anh BĐ_Trung.
281/2014/DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1306
- 12
Tranh chấp quyền sở hữu tài sản
Theo đơn khởi kiện đề ngày 10/10/2005 và trong các lời khai trong quá trình tố tụng nguyên đơn là bà NĐ_Nguyễn Thị Linh và thông qua người đại diện theo ủy quyền Phạm Thị Hồng trình bày: Căn nhà số 12 Lô F (nay mang số 257) VT, Phường 7, Quận X có nguồn gốc của ông Võ Văn Ưu, năm 1974 ông Ưu về quê ở LA sinh sống để lại căn nhà trên cho ông BĐ_Võ Sĩ Luân là 1 trong 7 người con của ông Ưu quản lý. Cũng trong thời gian này ông BĐ_Luân đã bán căn nhà này cho bà Nguyệt bằng giấy tay, năm 1976 bà NĐ_Nguyễn Thị Linh mua lại căn nhà này từ bà Nguyệt cũng bằng giấy tay (hiện giấy tay này đã thất lạc) với giá là 190.000đ.
1439/2014/DS-ST: Đòi lại nhà cho ở nhờ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 671
- 15
Theo đơn khởi kiện ngày 18/02/2009, các lời khai ông NĐ_Nguyễn Trọng Hòa có bà Đặng Thị Ngọc Tú trình bày: Ngày 04/4/1964, ông có mua được căn nhà nhỏ lợp tôn vách tường số nhà 14/133 đường ND, Phường 07, quận GV của bà Nguyễn Thị Ba. Vì ông làm công nhân ở Đà Lạt nên ông để cho mẹ ông là bà Nguyễn Thị Đức sinh năm 1899 đứng tên. Năm 1970, gia đình ông cậu ông là Vũ Xuân Thọ bà Nguyễn Thị Noãn từ ngoài Đà Nẵng dọn vào, vì chưa mua được căn nhà vừa ý, nên ông và mẹ ông cho gia đình ông Thọ ở nhờ, không lấy tiền thuê nhà. Cuối năm 1971, ông Thọ ông mất vì lớn tuổi. Vợ của ông cậu và người con gái lớn là BĐ_Vũ Thị Linh tiếp tục ở cho đến ngày nay, mặc dù đã nhiều lần ông có yêu cầu muốn đòi lại căn nhà nhưng gia đình ông cậu không trả. Ông đã làm đơn xin ủy ban nhân dân phường 07, quận GV can thiệp nhưng không thành.