cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

230/2015/HNGĐ-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 459
  • 15

Ly hôn

09-02-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn – bà NĐ_Dương Thị Thanh Hoa trình bày: Sau khi kết hôn, bà và ông BĐ_Nguyễn Nam Mạnh chung sống tại nhà của cha mẹ ông BĐ_Mạnh khoảng hơn một năm thì về sống tại nhà của mẹ ruột bà NĐ_Hoa. Đến năm 1990, bà và ông BĐ_Mạnh xây nhà và chung sống tại số 133/20 NSHL, Phường X, quận TB, Thành phố HCM. Bà và ông BĐ_Mạnh chung sống khoảng bốn năm thì ông BĐ_Mạnh ghen tuông vô cớ nhưng vì thương con, bà đã chịu đựng và bỏ qua tất cả, bà vừa chăm lo cho gia đình vừa buôn bán cải thiện cuộc sống


220/2015/DS-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 651
  • 38

Ly hôn

02-02-2016
TAND cấp tỉnh

Đại diện nguyên đơn – Ông Nguyễn Văn Hào trình bày: Diện tích đất 4.416m2 tại thửa số 1495 tổ 48, khu phố 10, Phường TCH, Quận X và 4.946m2 thuộc thửa 1496, 1497, 1498, 1499, 1500, 1501 tổ 48, khu phố 10, phường TCH, Quận X có nguồn gốc là của cha mẹ bà NĐ_Tạo là ông Nguyễn Văn Hoặc (chết năm 1993) và mẹ là bà Võ Thị Cay (chết năm 1982). Ông Nguyễn Văn Hoặc và bà Võ Thị Cay có 06 người con chung gồm: ông Nguyễn Văn Đâu, ông Nguyễn Văn Đúng, bà BĐ_Nguyễn Thị Sanh, bà Nguyễn Thị Em, bà NĐ_Nguyễn Thị Tạo, ông Nguyễn Văn Bé. Bà NĐ_Nguyễn Thị Tạo được quyền sử dụng diện tích đất 1.294,9m2 đất tại tổ 48 (nay là tổ 5) khu phố 4A (nay là khu phố 10), phường TCH, Quận X, Thành phố HCM, là phần tài sản của bà NĐ_Nguyễn Thị Tạo được thừa hưởng từ cha mẹ. Cụ thể: 636,1m2 của thửa cũ số 33 (thửa phân chiếc 33-1) và 658,8m2 thuộc thửa cũ số 48 (thửa phân chiếc 48-1) tờ bản đồ số 16, bộ địa chính phường TCH, Quận X (theo tài liệu do năm 2005), xác định chính xác theo bản đồ hiện trạng vị trí số hợp đồng: 43062/ĐĐBĐ-VPQ12 ngày 12/5/2015, vị trí tranh chấp là khu I. Nay bà yêu cầu ông BĐ_Nguyễn Minh Loanh và bà BĐ_Nguyễn Thị Sanh phải trả cho bà diện tích đất trên.


103/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1943
  • 27

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

30-01-2015
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Lê Thị Cẩm Dung trình bày: Chồng bà là ông Trần Đại Độ (chết năm 2010) trước đây có thỏa thuận cho ông BĐ_Trần Duy và bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Uyên thuê một phòng lầu 1, căn nhà số 26/10A TQD, Phường X, Quận Y, Tp. HCM. Theo thỏa thuận ông BĐ_Duy và bà BĐ_Uyên đưa cho ông Độ số tiền 70.000.000 đồng và được ở nhà nói trên không phải trả tiền thuê trong thời hạn 02 năm. Do bà muốn lấy lại nhà để sử dụng nên đã lấy lại nhà trước thời hạn, đồng thời trả lại 70.000.000 đồng và hỗ trợ thêm 12.000.000 đồng cho ông BĐ_Duy và bà BĐ_Uyên. Thời hạn phải trả nhà là cuối tháng 01/2011. Tuy nhiên, kể từ khi nhận số tiền trên ông BĐ_Duy và bà BĐ_Uyên đã không chịu trả nhà và cũng không thanh toán tiền thuê nhà cho bà.


156/2015/DS- PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư hình thành trong tương lai Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 6676
  • 243

Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ hình thành trong tương lai

30-01-2015
TAND cấp tỉnh

Ngày 15/01/2010 bà NĐ_Trần Thị Hạnh và BĐ_Công ty Cường Long (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty) ký kết hợp đồng số 01068/HĐMBCH/QCGL/10 để mua bán (căn hộ chung cư hình thành trong tương lai) Block A1 số: A1506; tầng số 15 thuộc dự án tổ hợp trung tâm thương mại – căn hộ cao cấp Giai Việt, đường TQB, Phường T, Quận X, Thành phố HCM, tổng số tiền: 3.020.712.343 đồng, thời hạn giao nhận căn hộ hoàn thiện dự kiến ngày 31/12/2011 và thời hạn bàn giao sớm hoặc trễ hơn 04( bốn) tháng kể từ ngày này. Tại mục 8.1 Điều 8 hợp đồng hai bên thỏa thuận nếu sau 04 (bốn) tháng mà bên A vẫn chưa bàn giao căn hộ thì thời hạn gia hạn cụ thể sẽ do bên A thông báo và phải chịu xử lý theo khoản 7.1, Điều 7 của hợp đồng này. Từ khi ký hợp đồng đến nay bà NĐ_Hạnh đã đóng góp cho Công ty 55% giá trị hợp đồng với số tiền là 1.661.391.795 đồng (Một tỷ sáu trăm sáu mươi mốt triệu ba trăm chín mươi mốt ngàn bảy trăm chín mươi lăm đồng).


126/2015/HNGĐ-PT: Ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2117
  • 80

Ly hôn

26-01-2015
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Lan và ông BĐ_Ng Eng Wan tự nguyện chung sống từ năm 2005 và có đăng ký kết hôn năm 2006 tại Phòng đăng ký Quận Pathumwan, tỉnh Bangkok Metropolis, Thái Lan và đã được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 157/319107. Thời gian đầu ông bà sinh sống ở Bangkok, khoảng năm 2006 thì ông bà về Việt Nam sinh sống. Sau đó, bà NĐ_Lan cùng ông BĐ_Ng Eng Wan đã thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn và được Sở tư pháp Thành phố HN cấp giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch đã đăng ký trước các cơ quan nước ngoài số 744/STP/XN ngày 07/5/2008.