cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

03/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1136
  • 31

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

10-01-2008

Tại đơn khởi kiện đề ngày 21/12/2006 NĐ_Ngân hàng đề nghị Tòa án buộc BĐ_công ty cổ phần 25 phải trả nợ cho NĐ_Ngân hàng: 4.669.115.289 đồng, trong đó nợ gốc là 3.325.946.500 đồng và số tiền lãi tính đến ngày 30/11/2006 là 1.343.168.789 đồng; số tiền lãi phát sinh từ ngày 30/11/2006 đến khi thi hành án. Tại Biên bản hòa giải không thành ngày 06/3/2007, NĐ_Ngân hàng vẫn giữ nguyên yêu cầu; BĐ_công ty cổ phần 25 hoàn toàn nhất trí với số tiền vay như NĐ_Ngân hàng đã nêu và như nội dung các Biên bản bàn giao tài chính, nhưng công ty không đồng ý thanh toán như NĐ_Ngân hàng đề nghị.


02/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 4511
  • 232

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

09-01-2014

Ngân hàng công thương Việt Nam (nay là Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam) - Chi nhánh khu công nghiệp Bình Dương (sau đây gọi tắt theo tên giao dịch là VietinBank) và Công ty TNHH Ngọc Quang (sau đây gọi tắt là Công ty Ngọc Quang) ký kết nhiều hợp đồng tín dụng; tính đến năm 2006, hai bên xác nhận còn lại 13 hợp đồng tín dụng quá hạn chưa thanh toán với tổng số tiền nợ gốc là 12.264.300.000 đồng. Để đảm bảo cho các khoản vay của 13 Hợp đồng tín dụng này, hai bên đã ký kết 09 Hợp đồng cầm cố, thế chấp và bảo lãnh


12/2013/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3105
  • 112

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

16-05-2013

Theo đơn khởi kiện đề ngày 20/7/2010 và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì thấy: Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long (sau đây viết tắt là Vietcombank) và Công ty cổ phần dược phẩm Kaoli (sau đây viết tắt là Công ty Kaoli) có ký kết 04 hợp đồng tín dụng, gồm: Hợp đồng tín dụng số 03/07/NHNT.TL ngày 25/12/2007; số 04/07/NHNT.TL ngày 28/12/2007; số 144/08/NHNT.TL ngày 28/3/2008 và số 234/08/NHNT.TL ngày 27/5/2008. Các hợp đồng tín dụng nêu trên được bảo đảm bằng tài sản là quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở


03/2006/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2628
  • 83

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

14-11-2006

Căn cứ quyết định số 146/2000/QĐ-UB ngày 15/3/2000 của UBND tỉnh TB (BL.23) – Phê duyệt mức vốn vay “Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm” đối với dự án sản xuất và chế biến nấm xuất khẩu của Công ty Nấm xuất khẩu Thanh Bình, ngày 25/4/2000 Kho bạc nhà nước tỉnh TB (nay là NĐ_Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh TB ) đã ký hợp đồng tín dụng số 68/HĐ-TD (BL 32) cho ông BĐ_Nguyễn Tiến Thịnh – “Giám đốc Công ty” vay 200.000.000 đồng, mục đích vay để”mở rộng dây chuyền sản xuất và chế biến nấm xuất khẩu”; thời hạn vay là 24 tháng; lãi suất vay trong hạn là 0,5%/tháng; lãi quá hạn là 1%/tháng; hình thức đảm bảo: “Bảo lãnh bằng tài sản” của một số cá nhân


05/2006/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2245
  • 82

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

10-05-2006

Ngày 18/10/2001, NĐ_Ngân hàng ngoại thương Hà Phương - Chi nhánh GL (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) do ông Trần Văn Tiết, chức vụ Phó giám đốc làm đại diện và BĐ_Xí nghiệp tư doanh Văn Luân (sau đây gọi tắt là BĐ_Xí nghiệp Văn Luân) do bà Phan Thị Đại (tên gọi khác là Nguyễn Thị Thu Lan), Chủ doanh nghiệp làm đại diện ký hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 23. Theo đó, Ngân hàng cho BĐ_Xí nghiệp Văn Luân vay 1.600.000.000 đồng, lãi suất 0,65%/tháng, thời hạn cho vay là 06 tháng.