cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

33/2015/HC- ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng Sơ thẩm Hành chính

  • 380
  • 6

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

23-09-2015
TAND cấp huyện

Theo lời trình bày của người khởi kiện (bà NĐ_Đoàn Thị Khương, thì trước đây bà cho rằng Quyết định số 6379/QĐ-UBND ngày 12/11/2013 của BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ về việc chi trả bồi thường, hỗ trợ mở rộng Quốc lộ 1 đối với nhà đất thuộc tờ bản đồ số 31, 34, 35, tọa lạc tại 15/60 Xa lộ Hà Nội, khu phố 6, phường LT, quận TĐ là trái pháp luật, gây thiệt hại quyền lợi của bà (vì thu hồi đất và chi trả bồi thường không đúng dự án), nên bà yêu cầu Toà án huỷ Quyết định 6379/QĐ-UBND ngày 12/11/2013 của BĐ_Uỷ ban nhân dân (viết tắt là BĐ_UBND) quận TĐ, về “chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ trong dự án mở rộng Quốc lộ 1, đoạn từ nút giao thông TĐ đến ranh tỉnh BD”.


32/2015/HC- ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng Sơ thẩm Hành chính

  • 829
  • 13

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

21-09-2015
TAND cấp huyện

Ngày 07/11/2014 Ủy ban nhân dân quận TĐ đã ban hành Quyết định 7444/QĐ-UBND về việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng đối với bà NĐ_Nguyễn Thị Tăng tại địa chỉ 111/13D LVC, khu phố 1, phường LT, quận TĐ. Buộc bà NĐ_Nguyễn Thị Tăng phải nộp số tiền 12.500.000 đồng do xây dựng trái phép và buộc bà NĐ_Tăng phải tháo dỡ công trình, khôi phục lại hiện trạng ban đầu. Lý do, bà NĐ_Tăng có hành vi xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng tại địa chỉ 111/13D đường LVC, khu phố 1, phường LT, quận TĐ mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng.


25/2015/HC-ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng Sơ thẩm Hành chính

  • 637
  • 13

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

27-08-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 12 tháng 8 năm 2014 và lời trình bày của người khởi kiện bà NĐ_Bùi Thị Trâm: Ngày 22/3/2013 BĐ_Uỷ ban nhân dân quận TĐ ban hành Quyết định số 1757/QĐ-UBND về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ trong dự án Mở rộng Quốc lộ 1 đoạn từ Nút giao thông TĐ (Trạm 2) đến ranh tỉnh BD, nội dung chi trả, bồi thường cho hộ bà NĐ_Bùi Thị Trâm có tài sản bị thu hồi giải tỏa tại địa chỉ: 106/47 Khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM với tổng số tiền 2.020.516.438 đồng. Diện tích đất bị thu hồi là 249,5 m2 và các tài sản gắn liền.


25/2015/HC-ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng Sơ thẩm Hành chính

  • 651
  • 7

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

13-08-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 12 tháng 8 năm 2014 và lời trình bày của người khởi kiện bà NĐ_Bùi Thị Trâm: Ngày 22/3/2013 BĐ_Uỷ ban nhân dân quận TĐ ban hành Quyết định số 1757/QĐ-UBND về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ trong dự án Mở rộng Quốc lộ 1 đoạn từ Nút giao thông TĐ (Trạm 2) đến ranh tỉnh BD, nội dung chi trả, bồi thường cho hộ bà NĐ_Bùi Thị Trâm có tài sản bị thu hồi giải tỏa tại địa chỉ: 106/47 Khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM với tổng số tiền 2.020.516.438 đồng. Diện tích đất bị thu hồi là 249,5 m2 và các tài sản gắn liền.


15/2015/HC-ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng Sơ thẩm Hành chính

  • 915
  • 12

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và hành vi hành chính về việc thu hồi đất

27-07-2015
TAND cấp huyện

Người khởi kiện bà NĐ_Lê Thị Mai có ông Lê Huân Chính làm đại diện trình bày: Bà NĐ_Lê Thị Mai và chồng là ông Đoàn Văn Đô sử dụng nhà và đất số 324/4 quốc lộ 1, khóm BT xã HB, huyện TĐ nay có số mới là 57 quốc lộ 13, khu phố 3, phường HBC, quận TĐ từ trước năm 1975, diện tích kê khai nhà đất theo chỉ thị 299/TTg của bà NĐ_Mai là 960 m2, loại đất là đất thổ. Năm 2002 bà NĐ_Mai bị thu hồi 122,76 m2 đất để thực hiện dự án cầu đường BT II đã nhận tiền bồi thường đất ở với mức giá là 4.000.000 đồng/m2, năm 2007 bà NĐ_Mai tiếp tục bị thu hồi 263,2 m2 đất, trong đó được bồi thường 200 m2 đất ở, 59,3 m2 đất đã thu hồi để thực hiện dự án cầu BT II nên không được bồi thường nữa và 3,9 m2 đất nông nghiệp để thực hiện dự án đường nối TSN – BL – Vành đai ngoài trên địa bàn phường HBC, quận TĐ. Bà NĐ_Mai yêu cầu phần đất thu hồi của dự án BT II phải được tính theo giá đất ở của dự án TSN – BL – Vành đai ngoài nên ngày 13/11/2013 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 6399/QĐ-UBND về việc chi trả tiền bồi thường – hỗ trợ bổ sung do chênh lệch giá phần diện tích đất trùng ranh giữa đất dự án cầu BT II và dự án xây dựng tuyến đường nối TSN – BL – Vành đai ngoài cho bà NĐ_Mai, nhưng lại tính lại phần đã bồi thường theo dự án cầu BT II từ 122,76 m2 đất ở thành đất nông nghiệp xen cài trong khu dân cư là không đúng quy định. Bà NĐ_Mai đề nghị Hội đồng xét xử tuyên hủy quyết định 6399/QĐ-UBND ngày 13/11/2013 của BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ với lý do toàn bộ diện tích nhà đất của bà NĐ_Mai bị thu hồi thuộc thửa 308 theo tài liệu kê khai sử dụng 299/TTg phải tính là đất ở theo khoản 1, 2 điều 1 quyết định 225/QĐ-UBND ngày 23/12/2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM