cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

25/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 968
  • 18

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

25-09-2012
TAND cấp huyện

Ngày 11/12/2009 tại Văn phòng công chứng Tân Bình giữa NĐ_Sở giao dịch chứng khoán thành phố HCM và ông BĐ_Hồ Thành Lân – đại diện cho ông LQ_Hồ Vinh, bà LQ_Hồ Thu Hạ, bà LQ_Hồ Thị Lam Sang ký kết hợp đồng thuê nhà công chứng số 004213, quyển số 2TP/CC và Hợp đồng sửa đổi bổ sung công chứng số 005742, quyển số 2TP/CC-SCC/HĐGD ngày 18/01/2010 để thuê căn nhà số 12 PĐC, phường NTB, quận Y, thành phố HCM. Ngày 15/12/2009, NĐ_Sở giao dịch chứng khoán thành phố HCM đã đặt cọc cho ông BĐ_Lân số tiền 495.000.000đ (bốn trăm chín mươi lăm triệu đồng).


520/2016/HN-ST: Ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1045
  • 49

Ly hôn

30-05-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 26/12/2015, Bản tự khai ngày 20/01/2016 bà NĐ_Châu Ngọc Yến Giang trình bày: Bà và ông BĐ_Lưu Đạo Triệu tự nguyện tìm hiểu và tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Sở tư pháp Thành phố HCM và được Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 10/9/2001, Số đăng ký 3276 quyển số 17. Khi về chung sống thì bắt đầu phát sinh những bất đồng. Một tháng sau khi kết hôn đến nay, ông BĐ_Triệu trở về Canada. Từ đó hai bên không còn liên lạc với nhau. Nay bà nhận thấy tình cảm giữa bà và ông BĐ_Triệu không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, bà yêu cầu được ly hôn.


103/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1950
  • 27

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

30-01-2015
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Lê Thị Cẩm Dung trình bày: Chồng bà là ông Trần Đại Độ (chết năm 2010) trước đây có thỏa thuận cho ông BĐ_Trần Duy và bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Uyên thuê một phòng lầu 1, căn nhà số 26/10A TQD, Phường X, Quận Y, Tp. HCM. Theo thỏa thuận ông BĐ_Duy và bà BĐ_Uyên đưa cho ông Độ số tiền 70.000.000 đồng và được ở nhà nói trên không phải trả tiền thuê trong thời hạn 02 năm. Do bà muốn lấy lại nhà để sử dụng nên đã lấy lại nhà trước thời hạn, đồng thời trả lại 70.000.000 đồng và hỗ trợ thêm 12.000.000 đồng cho ông BĐ_Duy và bà BĐ_Uyên. Thời hạn phải trả nhà là cuối tháng 01/2011. Tuy nhiên, kể từ khi nhận số tiền trên ông BĐ_Duy và bà BĐ_Uyên đã không chịu trả nhà và cũng không thanh toán tiền thuê nhà cho bà.


294/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng đại lý Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3571
  • 77

Tranh chấp hợp đồng đại lý

24-12-2014
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện, tại các buổi làm việc, đại diện Nguyên đơn, NĐ_Công ty TNHH Lan Anh trình bày: Ngày 01/01/2009 Nguyên đơn và Bị đơn ký Hợp đồng đại lý số GPV-Sales-01/2009 với nội dung Bị đơn là đại lý phân phối máy bơm và phụ tùng do Nguyên đơn sản suất. Hợp đồng có hiệu lực từ tháng 01 đếng tháng 12 năm 2009 và hàng năm được tự động gia hạn trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Hai bên đã hợp tác thực hiện hợp đồng đến ngày 22/5/2012, Bị đơn đơn phương đề nghị việc chấm dứt hợp đồng.


280/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhựa các loại Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 808
  • 14

Tranh chấp hợp đồng mua bán hạt nhựa các loại

02-12-2014
TAND cấp huyện

Vào năm 2012, Nguyên đơn và Bị đơn có ký các hợp đồng sau: 1. Hợp đồng số ERC-CTC 12050001 ngày 02/5/2012, theo nội dung hợp đồng Nguyên đơn bán cho Bị đơn nhựa Alkyd Resin Er – 111-M-80SHV với số lượng 4.000 kg, giá bán 37.273 đồng/kg. Giá trị hợp đồng là 164.001.200 đồng. Thời hạn thanh toán 30 ngày kể từ ngày nhận hàng. Ngày 04/5/2012 và ngày 07/5/2012, Nguyên đơn đã xuất hàng và xuất hóa đơn giá trị gia tăng số 0000314 ngày 07/5/2012 cho Bị đơn.