96/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1417
- 30
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Nguyên đơn, NĐ_Công ty TNHH Giáo Dục Nga Minh có ký Hợp đồng số 290311/ĐCTE ngày 29/3/2011 với Bị đơn, BĐ_Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu An Minh để mua 1162 chiếc ghế ngồi, bàn tăng giảm và giường ngủ của bé. Tổng giá trị hợp đồng là 712.292.000 đồng. Thời hạn giao hàng là ngày 10/5/2011. Nguyên đơn đã thanh toán cho Bị đơn số tiền đợt 1 là 190.000.000 đồng vào ngày 01/4/2011. Ngày 25/5/2011 Bị đơn có giao cho Nguyên đơn 01 phần nhỏ số hàng là 03 ghế, 01 giường, 02 bàn. Số lượng đã giao rất ít so với hợp đồng đã ký. Sau đó Nguyên đơn có gửi giấy đề nghị giao hàng lần 1 vào ngày 21/5/2011 và lần 2 vào ngày 23/5/2011.
94/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán tiêu đen Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3255
- 118
Tranh chấp hợp đồng mua bán tiêu đen
Theo tài liệu có tại hồ sơ, nguyên đơn có bà Trần Thị Sự và ông Phạm Hồng Huệ đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 29/11/2012 nguyên đơn có ký hợp đồng kinh tế số 11/2012/TT-SAS mua 13,5 tấn hạt tiêu đen của BĐ_Công ty TNHH thương mại – dịch vụ - xây dựng Phúc Tiên, ngày 07/12/2012 nguyên đơn chuyển số tiền đặt cọc là 700.000.000 đ cho BĐ_Công ty TNHH thương mại – dịch vụ - xây dựng Phúc Tiên thông qua ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Sài Gòn, sau khi nguyên đơn chuyển số tiền đặt cọc phía BĐ_Công ty TNHH thương mại – dịch vụ - xây dựng Phúc Tiên đã không thực hiện nghĩa vụ giao hàng theo hợp đồng. Phía nguyên đơn đã nhiều lần có công văn yêu cầu trả lại tiền cọc, ông LQ_Âu Văn Linh là chồng của bà Phạm Thị Phương Tâm cho biết là không giao được hàng, phía NĐ_Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ An Khang lập biên bản hủy hợp đồng ngày 15/01/2013 và ông LQ_Linh ký hẹn trả lại tiền vào biên bản này, ngày 21/3/2013 BĐ_Công ty TNHH thương mại – dịch vụ - xây dựng Phúc Tiên đã chuyển trả nguyên đơn số tiền 50.000.000 đ. Nay nguyên đơn yêu cầu BĐ_Công ty TNHH thương mại – dịch vụ - xây dựng Phúc Tiên phải trả lại cho nguyên đơn số tiền gốc là 650.000.000 đ, lãi theo hợp đồng tính từ ngày 07/12/2012 đến nay theo mức lãi suất 1,4%/tháng, phạt vi phạm là 15 % trên giá trị hợp đồng, trả một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
90/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng góp vốn Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 978
- 42
Ngày 29/5/2012 Nguyên đơn có ký với Bị đơn thỏa thuận hợp tác làm nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam nhãn hiệu Le Chateau (Canada), tỷ lệ góp vốn là Bị đơn 70%, Nguyên đơn 30%. Nguyên đơn đã góp vốn với số tiền là 3.802.179.000 đồng. Ngày 28/12/2012 Bị đơn đã chuyển vào tài khoản của Nguyên đơn 2.000.000.000 đồng là số tiền rút vốn đợt 1. Ngày 10/01/2013 hai bên có ký biên bản thanh lý về việc chấm dứt thỏa thuận hợp tác. Theo thỏa thuận, Bị đơn chuyển số tiền góp vốn còn lại là 1.602.179.000 đồng vào tài khoản của Nguyên đơn.
85/2014/KDTM-ST: Tranh chấp Hợp đồng mua bán bê tông Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 386
- 12
Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông
NĐ_Công ty Xây dựng Linh Nga (TNHH) (Sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Linh Nga) và BĐ_Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Xây Dựng Quốc Thịnh (Sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Quốc Thịnh) ký kết hợp đồng kinh tế số 247/12/HĐ-BT ngày 30/10/2012 với nội dung: NĐ_Công ty Linh Nga cung cấp bê-tông xi-măng cho công ty nguyễn Hoàng xây dựng công trình 195 Điện Biên Phủ, quận Bình Thạnh, Thành phố HCM.
82/2014/KDTM-ST: Tranh chấp Hợp đồng mua bán bê tông Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 420
- 9
Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn ngày 09/9/2013 và lời trình bày của ông Nguyễn Thành Thuộc, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thì: NĐ_Công ty cổ phần vật liệu Hưng Tân (sau đây gọi tắt NĐ_Công ty Hưng Tân) là bên bán và BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Thương mại Xây dựng Tú Tuấn (sau đây gọi tắt BĐ_Công ty Tú Tuấn) là bên mua có ký hợp đồng kinh tế số 43.2012/VLNVS/HĐ ngày 13/8/2012 về việc mua bán bê tông trộn sẵn với qui cách và đơn giá qui định cụ thể trong hợp đồng, giao nhận tại công trình Cao ốc văn phòng Tổng công ty nông nghiệp Sài Gòn. Điều kiện thanh toán: dựa vào biên bản xác nhận khối lượng thực tế được ký kết giữa hai bên.