20/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán tôn, thép Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1633
- 21
Tranh chấp hợp đồng mua bán tôn, thép
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Thép Hồng Phương và trình bày của đại diện là ông Phan Trình: Ngày 14/2/2012, NĐ_Công ty Cổ phần Thép Hồng Phương (gọi tắt là NĐ_Công ty Hồng Phương) và BĐ_Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại Dịch vụ Kana (gọi tắt là BĐ_Công ty Kana) ký hợp đồng nguyên tắc số 8/HĐ/12026D về việc mua bán các loại tôn, thép tấm cán mỏng, thép dày mạ kẽm, thép cán nguội. Theo nội dung hợp đồng, BĐ_Công ty Kana sẽ đặt mua các sản phẩm thép nêu trên theo từng đơn đặt hàng cụ thể, đồng thời NĐ_Công ty Hồng Phương có trách nhiệm cung cấp hóa đơn cho BĐ_Công ty Kana
18/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2213
- 41
Tranh chấp hợp đồng mua bán khác
NĐ_Hộ kinh doanh cá thể Danh Lâm và BĐ_Công ty TNHH Yassum VN có quan hệ giao dịch mua bán hàng hóa với nhau từ năm 2007, ngày 30/4/2007 hai bên ký hợp đồng kinh tế số 0601-01/YV-ĐM với nội dung, BĐ_Công ty TNHH Yassum VN đặt mua của NĐ_Hộ KD Danh Lâm các mặt hàng là hộp Sambonet, hộp Athr Krupp, hộp Silit và hộp WMF. Do không thể quy định cụ thể về số lượng hàng tại hợp đồng nên kèm theo hợp đồng kinh tế là đơn hàng cụ thể của bên mua. Sau khi hết hạn hợp đồng, hai bên vẫn tiếp tục thực hiện việc mua bán thông qua đơn đặt hàng và hợp đồng mua bán số 0071433 ngày 21/10/2011; hợp đồng số 0071434 ngày 22/10/2011 và hợp đồng số 0071447 ngày 23/11/2011. Đến tháng 3 năm 2012 hai bên chấm đứt hợp đồng mua bán. Do BĐ_Công ty Yassum VN còn nợ tiền hàng của đơn hàng từ tháng 6/2011 đến tháng 3/2012 với số tiền hàng 1.039.268.000 đồng nên NĐ_Hộ kinh doanh cá thể Danh Lâm khởi kiện yêu cầu thanh toán số tiền trên. Trong thời gian Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, BĐ_Công ty Yassum VN đã thanh toán số tiền 787.268.000 đồng, nên NĐ_Hộ kinh doanh cá thể Danh Lâm yêu cầu BĐ_Công ty Yassum VN thanh toán số tiền 252.000.000 đồng, yêu cầu thanh toán lãi quá hạn do vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định.
17/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán giấy Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 772
- 7
Tranh chấp hợp đồng mua bán giấy
Tại đơn khởi kiện ngày 08/02/2012 đại diện nguyên đơn NĐ_Công Ty TNHH Sản Xuất Giấy và Bao Bì Phước Châu trình bày: Năm 2010 NĐ_Công Ty TNHH Sản Xuất Giấy và Bao Bì Phước Châu có cung cấp cho BĐ_Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Bao Bì Tấn Đại Phong với số lượng giấy cuộn carton tổng giá trị là 28.685.250 đồng đã có thuế VAT. BĐ_Công ty Tấn Đại Phong đã đối chiếu và xác nhận công nợ với NĐ_Công Ty TNHH Sản Xuất Giấy và Bao Bì Phước Châu nhưng đến nay BĐ_Công ty Tấn Đại Phong vẫn chưa thanh toán tiền mua hàng còn thiếu cho NĐ_Công Ty Phước Châu.
11/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1803
- 29
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Theo đơn khởi kiện ngày 07 tháng 10 năm 2011 cùng các tài liệu khác của NĐ_Công ty TNHH Đầu tư xây dựng Nguyễn Danh thông qua người đại diện theo ủy quyền, thì: Giữa NĐ_Công ty TNHH Đầu tư xây dựng Nguyễn Danh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Nguyễn Danh) và BĐ_Công ty TNHH Thương mại Sản xuất Xây dựng điện Gia Thuận (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty điện Gia Thuận) có ký hợp đồng kinh tế số: 24/2020/HĐ-MBT ngày 16/11/2010, cụ thể như sau: Hợp đồng kinh tế số: 24/2020/HĐ-MBT ngày 16/11/2010, theo đó BĐ_Công ty điện Gia Thuận bán cho NĐ_Công ty Nguyễn Danh 01 máy MBT-3 pha 250KVA 22/0.4kv-hiệu THIBIDI-áp dụng theo quyết định 1545 EVN/ĐL với đơn giá là: 138.438.000 đồng và 01 máy MBT-3 pha 160KVA 22/0.4kv-hiệu THIBIDI-áp dụng theo quyết định 1545 EVN/ĐL với đơn giá là: 104.150.000 đồng, thuế VAT tổng cộng là: 24.258.800 đồng. Tổng cộng giá trị hợp đồng là 266.846.800 đồng. Giao máy trong vòng 10 ngày kể từ khi hợp đồng được ký kết.
1233/2012 /KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng cung cấp thiết bị Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 707
- 15
Tranh chấp hợp đồng cung cấp thiết bị
Trong đơn khởi kiện ngày 20 tháng 06 năm 2011, nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH tích hợp hệ thống KAP có ông Danh Út trình bày thì giữa nguyên đơn và bị đơn có ký hợp đồng kinh tế số 9/CSI/FSI/0903 về việc cung cấp thiết bị (Hàng hoá) cho bên A với số lượng cấu hình và đặc tính kỹ thuật được mô tả trong phụ lục đính kèm. Phụ lục này được xem là thống nhất và không thể tách rời của hợp đồng. Tổng giá trị của hợp đồng là 39.336,68 USD, trong đó có cả thuế giá trị gia tăng là 1.873,18 USD. Tương đương số tiền 702.000.000 đồng tiền Việt Nam đồng. Bên NĐ_Công ty TNHH tích hợp hệ thống KAP đã giao hàng hoá cho bên BĐ_Công ty CP Kinh doanh và đầu tư vàng VN và có biên bản bàn giao thiết bị, biên bản nghiệm thu thiết bị, BĐ_Công ty CP Kinh doanh và đầu tư vàng VN đã đưa hàng hóa mua bán vào sử dụng và trả được số tiền 210.541.641 đồng cho NĐ_Công ty TNHH tích hợp hệ thống KAP, nay còn nợ số tiền 491.736.018 đồng yêu cầu BĐ_Công ty CP Kinh doanh và đầu tư vàng VN phải trả số tiền trên cùng tiền lãi là 1.75% tháng trên số tiền chậm trả trong thời gian ngắn nhất ngay khi án có hiệu lực pháp luật.