cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

40/2014/KDTM-ST : Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 735
  • 12

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

25-08-2014
TAND cấp huyện

Ông Nguyễn Thành Chung đại diện NĐ_Công ty Cổ phần Cửa sổ Nhựa Á Âu trình bày: Theo thỏa thuận tại hợp đồng mua bán hàng hóa số: 100727/938012/DA ngày 30/5/2010, Chi nhánh NĐ_Công ty Cổ phần Cửa sổ Nhựa Á Âu tại thành phố HCM bán cho BĐ_Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư Xây dựng AKA các loại sản phẩm cửa sổ, cửa đi, vách ngăn với số lượng 394 bộ thành tiền là: 2.962.000.000 đồng. Địa chỉ lắp đặt tại: Trường THCS & PTTH Phan Chu Trinh - khu phố ĐT, thị trấn DA, huyện DA, tỉnh BD. BĐ_Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư Xây dựng AKA đã thanh toán số tiền 888.600.000 đồng theo phiếu báo có FT1016260935, ngày 11 tháng 06 năm 2010, của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN. Ngày 15 tháng 6 năm 2011 các bên đã ký xác nhận hoàn thành việc nghiệm thu khối lượng thực tế công trình Trường học Phan Chu Trinh.


26/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1456
  • 19

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

06-08-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và các bản khai, hòa giải tại Tòa án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn NĐ_Ngân hàng TMCP Kỹ thương VN có bà Nguyễn Ngọc Xuân Ngân đại diện trình bày: Ngày 13/11/2009 NĐ_Ngân hàng TMCP Kỹ thương VN và BĐ_Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Thương mại Đình Canh đã ký Hợp đồng hạn mức tín dụng số 18720/HĐHM/TCB-2009 ngày 13/11/2009. Hạn mức tín dụng là 15.000.000.000 đồng. Số tiền vốn đã giải ngân hiện nay BĐ_Công ty Đình Canh còn nợ là: 14.960.000.000 đồng theo các Khế ước nhận nợ số 18073 ngày 01/11/2010; 18080 ngày 02/11/2010; 18088 ngày 05/11/2010; 18397 ngày 31/01/2011; 18402 ngày 14/02/2011. Thời hạn vay 06 tháng đối với từng khế ước nhận nợ; Mục đích vay: bổ sung vốn kinh doanh; Lãi suất vay: mức lãi suất thỏa thuận sẽ được quy định cụ thể trên Khế ước nhận nợ và cam kết trả nợ được lập theo mỗi lần rút vốn vay theo HMTD.


24/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 637
  • 11

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

05-08-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, Bản tự khai, Biên bản không tiến hành hòa giải được Nguyên đơn NĐ_Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu VN có ông Nguyễn Văn Việt đại diện trình bày: Ngày 29/08/2011 NĐ_Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu VN (sau đây gọi tắt là NĐ_EEEBank) đã ký kết hợp đồng tín dụng số 2100-LAV-201100848 và Hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ số 2100-LDS-201101242 ngày 31/8/2011 với BĐ_Công ty Cổ phần Quảng cáo Đa Phương tiện Chân Luyến với nội dung: Số tiền vay: 6.000.000.000 đồng (sáu tỷ đồng chẵn), Mục đích vay: Bổ sung vốn kinh doanh theo ngành nghề đăng ký. Thời hạn giải ngân: Tối đa đến hết ngày 31/12/2011.


24/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 809
  • 6

Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông

01-08-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và trình bày của nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phần SOMIA AB (gọi tắt là NĐ_Công ty SOMIA AB): NĐ_Công ty SOMIA AB và Công ty TNHH Xây dựng Đăng Hùng (gọi tắt là Công ty Đăng Hùng - Nay là BĐ_Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Thiết kế Xây dựng Hồng Hạc) có hợp đồng cung cấp bê tông thương phẩm cho các công trình trạm bơm tăng áp Tam Phước, BH, ĐN, giá trị khối lượng hợp đồng tạm tính là 228.000.000 đồng. Thực hiện hợp đồng, NĐ_Công ty SOMIA AB đã thực hiện cung cấp bê tông đúng theo cam kết hợp đồng. Ngày 10/8/2011, Công ty Đăng Hùng không tiếp nhận bê tông của NĐ_Công ty SOMIA AB nữa và còn nợ NĐ_Công ty SOMIA AB số tiền chưa thanh toán 160.500.000 đồng.


25/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 969
  • 13

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

31-07-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện cùng các tài liệu trong hồ sơ, nhận thấy vào ngày 03/4/2009, nguyên đơn ký hợp đồng thuê nhà xưởng tại Đường 11 (ĐNT), khu phố 1, phường LT, quận TĐ với bị đơn. Diện tích thuê là 1.000m2. Thời hạn thuê từ 15/4/2009 đến hết ngày 14/4/2014. Giá thuê là 2.000USD (bao gồm thuế VAT), chi phí điện tính riêng. Nguyên đơn đã đặt cọc cho bị đơn số tiền 160.000.000 đồng. Ngày 15/8/2011, hai bên ký phụ kiện hợp đồng số 01, về việc tăng diện tích thuê lên thành 1.792m2, giá thuê thay đổi là 3.500 USD/tháng (giá thuê này được thực hiện từ 01/9/2011) tiền thuê được thanh toán vào ngày 05 hàng tháng, đồng thời nguyên đơn đặt cọc bổ sung với số tiền 100.000.000 đồng; các nội dung khác của hợp đồng không thay đổi.