18/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 2604
- 131
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Theo đơn khởi kiện đề ngày 30/5/2014 và các lời trình bày của đại diện nguyên đơn tại Tòa án: Ngày 07/10/1996, bà NĐ_Phụng làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Penkaly Việt Nam, đến ngày 30/8/2002, giữa bà NĐ_Phụng và BĐ_Công ty TNHH Penkaly Việt Nam có ký hợp đồng lao động B50 không xác định thời hạn và phụ lục của hợp đồng số B50 có hiệu lực từ ngày 01/9/2002; với công việc là Trưởng bộ phận dịch vụ khách hàng (Head of Customer Services); mức lương chính 7.000.000 đồng cùng các thỏa thuận về thời gian làm việc, nghỉ phép và đóng bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Theo Quyết định số 841071-MI-10 từ ngày 20/4/2010, bà NĐ_Phụng giữ chức vụ giám đốc điều phối kinh doanh. Theo quyết định 841071JT-11 ngày 15/7/2011, bà NĐ_Phụng giữ chức vụ Trưởng phòng quản lý dự án thuộc nhánh Penkaly CropScience của BĐ_Công ty TNHH Penkaly Việt Nam kể từ ngày 18/7/2011, với mức lương từ tháng 4/2012 là 45.885.000 đồng.
04/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 744
- 40
Đòi nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
BĐ_Công ty cổ phần xây dựng số 15 bắt đầu tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tại NĐ_Bảo hiểm xã hội quận TX, tp HN, tp HN từ tháng 10 năm 2012. Thời gian đầu Bị đơn trích nộp đóng bảo hiểm cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ đầy đủ với nhà nước. Từ tháng 4/2013 đến nay Công ty không thực hiện việc đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của nhà nước. Tính đến hết tháng 9/2014 còn nợ NĐ_Bảo hiểm xã hội quận TX, tp HN tổng số tiền là 9.187.596.039 đồng. Việc không nộp tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của Bị đơn đã kéo dài nhiều năm, NĐ_Bảo hiểm xã hội quận TX, tp HN đã thường xuyên đôn đốc yêu cầu thanh toán nhưng Bị đơn không trả số nợ cũ mà tiếp tục nợ mới và đưa ra khó khăn về kinh tế nên chưa có tiền trả. Nay, NĐ_Bảo hiểm xã hội quận TX, tp HN yêu cầu BĐ_Công ty cổ phần xây dựng số 15 phải thanh toán ngay toàn bộ số nợ tính đến hết tháng 9/2014 là 9.187.596.039 đồng.
1189/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2152
- 72
Cha mẹ của ông Chung và bà Đào đều đã chết trước ông Chung, bà Đào. Ngoài 06 người con trên ông Chung và bà Đào không có con riêng, con nuôi nào khác. Ông NĐ_Xoan được biết mẹ ông NĐ_Xoan (bà Đào) đã ký Hợp đồng tặng cho nhà (số công chứng 952 ngày 12/3/1996 tại LQ_Phòng Công chứng Số 2) căn nhà 10/14 cho bà Hoàng Thị Xiêm. Ông NĐ_Xoan khởi kiện yêu cầu hủy một phần Hợp đồng tặng cho nhà giữa bà Nguyễn Thị Đào với bà Hoàng Thị Xiêm và yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật phần di sản của ông Hoàng Đình Chung, bà là đại diện nguyên đơn đề nghị chia thêm phần di sản của bà Nguyễn Thị Đào vì: Hợp đồng tặng cho nhà không đúng thủ tục, bà Nguyễn Thị Đào đã kê khai không đúng sự thật (không khai đầy đủ các đồng thừa kế của ông Chung – Theo Tờ khai chuyển dịch tài sản nộp thuế trước bạ ngày 16/10/1992 của bà Nguyễn Thị Đào); Theo Điều 2 của Hợp đồng tặng cho thì bà Đào có cam kết căn nhà đem cho thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên A (tức bà Đào), không bị tranh chấp về quyền sở hữu. Tuy nhiên toàn bộ căn nhà này không thuộc quyền sở hữu của một mình bà Đào mà còn thuộc sở hữu của những đồng thừa kế của ông Chung.
1093/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3226
- 144
Theo đơn khởi kiện; các lời khai và qua các phiên hòa giải tại Tòa án, nguyên đơn ông NĐ_Bùi Thế Dường và bà NĐ_Vũ Thị Phương có ông Lê Văn Nam đại diện theo ủy quyền trình bày: Năm 1988 vợ chồng nguyên đơn mua một phần căn nhà số 423B1 TX, Phường X, quận TB, Thành phố HCM (số mới 34 TX, Phường I, quận TB) theo giấy phép mua bán, chuyển dịch số 2573/GP-UB ngày 20/10/1988 do Ủy ban nhân dân quận TB cấp. Năm 1995 vợ chồng nguyên đơn định cư theo diện đoàn tụ gia đình nên làm giấy uỷ quyền lại cho vợ chồng em trai của ông NĐ_Dường là BĐ_Bùi Văn Trương và bà BĐ_Phạm Thị Lịch tại phòng công chứng nhà nước quản lý căn nhà trên theo giấy ủy quyền số 60152 ngày 06/7/1995. Đồng thời giao giấy mua bán chuyển dịch nhà cửa số 2573/GP-UB, cấp ngày 20/10/1998 và tờ khai chuyển dịch trước bạ ngày 17/11/1998 cho bà Vũ Thị Nam (em ruột bà NĐ_Phương) quản lý.
1093/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 696
- 15