1012/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 342
- 3
Tại đơn khởi kiện ngày 18/11/2014 và bản tự khai ngày 11/12/2014, bà Dương Hồ Ngọc trình bày: Bà và ông BĐ_Trần Ngọc Tuyến đã tự nguyện tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn số 2715, quyển số 11 ngày 20/8/2007 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM. Sau khi kết hôn được vài tuần, ông BĐ_Tuyến trở về Đức. Bà và ông BĐ_Tuyến vẫn thường xuyên liên lạc, ông BĐ_Tuyến làm thủ tục bảo lãnh bà sang Đức và có gửi sinh hoạt phí cho bà. Tuy nhiên từ năm 2011, ông BĐ_Tuyến không còn liên lạc và không có trách nhiệm, không tiếp tục làm thủ tục bảo lãnh. Đôi bên đã không còn quan tâm và liên lạc với nhau. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông BĐ_Tuyến để ổn định cuộc sống.
976/2015/HNST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 428
- 3
Theo đơn khởi kiện đề ngày 25/6/2015 và lời khai tại Tòa nguyên đơn – bà NĐ_Trần Thị Quế Lâm trình bày: Bà và ông BĐ_Nguyen Long Truong kết hôn năm 2014, có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 2232 quyển số 11 ngày vào sổ 09/9/2014 do Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp ngày 03/9/2014. Ngay sau khi kết hôn, ông BĐ_Nguyen Long Truong quay về Hoa Kỳ và hứa sẽ tiến hành làm thủ tục bảo lãnh bà NĐ_Lâm sang Hoa Kỳ để vợ chồng đoàn tụ nhưng thực tế ông BĐ_Nguyen Long Truong không thực hiện. Bà NĐ_Lâm và ông BĐ_Nguyen Long Truong có liên lạc bằng điện thoại nhưng thường xuyên tranh cãi và không giải quyết được mâu thuẫn. Đến năm 2015 ông BĐ_Nguyen Long Truong có về Việt Nam, vợ chồng có gặp nhau nói chuyện và ông BĐ_Nguyen Long Truong cũng đồng ý ly hôn.
960/2015/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 415
- 8
Tại đơn khởi kiện ngày 03/7/2012, nguyên đơn - bà NĐ_Trần Thị Bạch Hồng và lời khai của đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn – ông Dương Thành Công như sau: Căn hộ số 3.04 Lô B1, chung cư A2, đường PXL, Phường G, quận PN, Thành phố HCM là tài sản riêng của bà NĐ_Hồng trước khi kết hôn với ông BĐ_Nguyễn Ngọc Liêm. Căn nhà này được bà NĐ_Hồng mua vào năm 2006, có ký hợp đồng chuyển nhượng tại Phòng công chứng số 1, Thành phố HCM ngày 07/3/2006, đăng bộ ngày 13/4/2006. Sau đó, bà NĐ_Hồng được cấp đổi chủ quyền theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ GCN: CH01815 ngày 21/09/2011 của Ủy ban nhân dân quận PN, Thành phố HCM.
920/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 431
- 6
Tại đơn khởi kiện ngày 06/7/2015, bản tự khai bổ sung ngày 04/8/2015, bà NĐ_Hà Ngọc Thu trình bày: Bà và ông BĐ_Pho Thang Duc kết hôn vào năm 2012 theo theo Giấy chứng nhận kết hôn số 527, quyển số 03 do Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp ngày 25/02/2014, vào sổ ngày 28/02/2014. Sau khi kết hôn, bà và ông BĐ_Pho Thang Duc chung sống với nhau được 03 tháng. Đến tháng 5/2014 thì ông BĐ_Pho Thang Duc trở về Hoa Kỳ và nói sẽ bảo lãnh bà sang Hoa Kỳ đoàn tụ. Nhưng sau khi về Hoa Kỳ ông BĐ_Pho Thang Duc không bảo lãnh bà sang đoàn tụ và cũng không còn liên lạc với bà. Do không có điều kiện chung sống, tình cảm đã hết và không còn quan tâm đến nhau nữa nên bà xin được ly hôn với ông BĐ_Pho Thang Duc.
917/2015/HN-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 670
- 20
Yêu cầu xác định cha cho con
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai của ông NĐ_Phu Phúc trình bày: Ông và bà BĐ_Đoàn Thị Kim Lộc có tìm hiểu, quen biết nhau vào khoảng năm 2005. Ông đã nhiều lần về Việt Nam chơi, du lịch và quyết định tiền tới hôn nhân với bà BĐ_Lộc. Năm 2006 ông về Việt Nam ở cùng bà BĐ_Lộc một thời gian thì được bà BĐ_Lộc cho biết là có thai. Do ông và bà BĐ_Lộc chưa đủ hồ sơ nên chưa thể đăng ký kết hôn với nhau. sau đó, do công việc ngày 06/10/2007 ông xuất cảnh về Mỹ.