115/2014/HN-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 772
- 7
Ông và bà BĐ_Dương Thị Quỳnh Nhung là vợ chồng đã ly hôn theo quyết định số 42/2012/CNTT-HNGĐ-ST ngày 28/2/2012 của Tòa án nhân dân quận X. Nội dung quyết định đã giao con chung là trẻ Đỗ Quế Vy sinh ngày 15/02/2009 cho bà BĐ_Nhung trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc. Ông NĐ_Tùng cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000 đồng cho đến khi con thành niên. Nhưng sau khi ly hôn bà BĐ_Nhung lấy lý do đi làm xa để trẻ Quế Vy lại cho bà ngoại và ông NĐ_Tùng chăm sóc, nuôi dưỡng, không hề quan tâm. Nay ông NĐ_Tùng yêu cầu được thay đổi người nuôi con và trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc trẻ Quế Vy. Không yêu cầu bà BĐ_Nhung cấp dưỡng nuôi con.
59/2014/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 338
- 7
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Năm 2011 ông BĐ_Nguyễn Đinh có quan hệ tín dụng với Ngân hàng Thương , mại cổ phần Việt Nam Thương Tín - Phòng giao dịch Nguyễn Sơn Tp HCM. Theo hợp đồng tín dụng số NS.CN. 04270111 ngày 27/01/2011 Ngân hàng đã cho ông BĐ_Đinh vay tiền cụ thể: Vốn vay: 40.000.000 đồng. Thời hạn vay: 36 tháng kể (từ ngày 27/01/2011 đến ngày 27/01/2014). Lãi suất trong hạn: 19%/năm (lãi suất cô" định trong suốt quá trình vay). Lãi suất quá hạn bằng: 150 % lãi suất trong hạn. Mục đích vay: tiêu dùng cá nhân. Hợp đồng vay tín chấp. Hàng tháng phải trả vốn 1.112.000 đồng; lãi 634.000 đồng; Trong thời gian thực hiện nghĩa vụ trả nợ, ông BĐ_Nguyễn Đinh đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi phát sinh. Mặc dù Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc, tạo điều kiện cho ông BĐ_Đinh trả nợ nhưng ông BĐ_Đinh vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
467/2016/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1537
- 72
Ngày 30/7/2005, ông NĐ_Jean Claude Gabriel Kalavine và bà BĐ_Thân Thị Chi đứng tên trong hợp đồng mua căn hộ số 3D4-10-4, lô CN 1-3 Grand View Complex của Công ty Phú Mỹ Hưng với giá 2.415.797.000đồng. Thực tế ông NĐ_Jean Claude Gabriel Kalavine chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản của Công ty Phú Mỹ Hưng và chuyển vào tài khoản ngân hàng cho bà BĐ_Chi để mua căn hộ Phú Mỹ Hưng. Tổng số tiền đã chuyển về Việt Nam để mua căn hộ này đến ngày 06/4/2006 là 1.594.426.020đồng. Do ông NĐ_Jean Claude Gabriel Kalavine là người nước ngoài không thể đứng tên mua nhà và việc mua nhà trước khi kết hôn nên có nhờ bà BĐ_Thân Thị Chi cùng đứng tên hợp đồng mua căn hộ tại Phú Mỹ Hưng. Để đảm bảo quyền lợi của ông NĐ_Jean Claude Gabriel Kalavine khi nhờ bà BĐ_Chi đứng tên, ông NĐ_Jean Claude Gabriel Kalavine và bà BĐ_Chi lập Giấy vay nợ ngày 21/11/2005 với nội dung bà BĐ_Chi vay của ông NĐ_Jean Claude Gabriel Kalavine số tiền 2.000.000.000đồng với lãi suất 0% để mua căn hộ tại Phú Mỹ Hưng. Sau đó, do tiến độ thi công không đúng với hợp đồng nên ngày 21/7/2006, hai bên thanh lý hợp đồng và ông NĐ_Jean Claude Gabriel Kalavine nhận lại 1.513.841.610đồng. Ông NĐ_Jean Claude Gabriel Kalavine đã cho bà BĐ_Chi số tiền 241.579.700đồng và giao số tiền còn lại là 1.272.261.910đồng để bà BĐ_Chi được gửi tại các Ngân hàng ACB, Công thương, TMCP Phương Nam để tìm mua căn hộ khác.
136/2014/DSST: Kiện chủ đầu tư vì giao nhà trễ và thay đổi thiết kế căn hộ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 7177
- 354
Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ hình thành trong tương lai
Đến tháng 10/2012 BĐ_Cty Kim Tú mới làm thủ tục bàn giao căn hộ - là vi phạm về mặt thời gian khoảng 03 tháng kể từ ngày hết thời gian gia hạn. Mặt khác, căn hộ bàn giao lại bị thay đổi toàn bộ thiết kế bên trong, không đúng thiết kế như phụ lục 01 đã xác định. Đã nhiều lần bà NĐ_Hà yêu cầu BĐ_Công ty Kim Tú phải khôi phục lại thiết kế theo đúng hợp đồng đã ký kết nhưng BĐ_Công ty Kim Tú không chấp nhận và cho rằng nếu thay đổi lại thiết kế thì không ra được sổ hồng cho bà NĐ_Hà
52/2016/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1751
- 42
Tại đơn khởi kiện nộp ngày 06/11/2014, bản tự khai ngày 03/12/2014, bà NĐ_Trần Thị Kim Thủy trình bày: Bà NĐ_Thủy và ông BĐ_Hei Kimhuns kết hôn hợp pháp và được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 29/03/2010, vào Sổ đăng ký kết hôn số 1137 quyển số 04 ngày 30/03/2010. Bà và ông BĐ_Hei Kimhuns đính hôn vào tháng 04/2009, sau 02 tuần lễ gặp gỡ, làm quen và tìm hiểu, đến tháng 03/2010 thì đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống chung tại Việt Nam được 02 tuần rồi ông BĐ_Hei Kimhuns trở về Mỹ. Đến tháng 01/2011 ông BĐ_Kimhuns về Việt Nam chữa bệnh và thăm vợ được 03 tuần rồi lại trở về Mỹ. Thời gian này, vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Theo bà, nguyên nhân mâu thuẫn là do kết hôn vội vàng nên hai bên đã không tìm hiểu nhau kỹ, dẫn đến không hiểu nhau và chưa thực sự có tình cảm với nhau. Bắt đầu vợ chồng ít liên lạc với nhau và đến tháng 03/2011 thì chấm dứt liên lạc.