20/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1485
- 127
Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán
Ngày 06/01/2012, NĐ_Công ty TNHH Thương mại Thủy Vinh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Thủy Vinh) và BĐ_Công ty Cổ phần Quốc Thanh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Quốc Thanh) ký hợp đồng kinh doanh độc quyền các mặt hàng Kem New Zealand Natural, cà phê Lavazza, trà Ronnefldt, nước khoáng Surgiva và rượu. Theo hợp đồng, các bên thỏa thuận nếu BĐ_Công ty Quốc Thanh chậm thanh toán quá 30 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn thì NĐ_Công ty Thủy Vinh sẽ ngưng cung cấp hàng hóa và thu hồi những thiết bị ký gửi. Kỳ thanh toán tháng 9/2013 phía BĐ_Công ty Quốc Thanh đã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán và đến nay cũng không thực hiện dù NĐ_Công ty Thủy Vinh đã nhắc nhở nhiều lần. Vì vậy, NĐ_Công ty Thủy Vinh yêu cầu BĐ_Công ty Quốc Thanh thanh toán số tiền nợ là 75.137.035 (bảy mươi lăm triệu một trăm ba mươi bảy nghìn không trăm ba mươi lăm) đồng. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện hợp đồng, phía NĐ_Công ty Thủy Vinh đã giao các thiết bị ký gửi cho BĐ_Công ty Quốc Thanh và thu hồi khi BĐ_Công ty Quốc Thanh vi phạm nghĩa vụ thanh toán.
20/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 777
- 9
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
: Ngày 06/01/2012, NĐ_Công ty TNHH Thương mại Thủy Vinh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Thủy Vinh) và BĐ_Công ty Cổ phần Quốc Thanh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Quốc Thanh) ký hợp đồng kinh doanh độc quyền các mặt hàng Kem New Zealand Natural, cà phê Lavazza, trà Ronnefldt, nước khoáng Surgiva và rượu. Theo hợp đồng, các bên thỏa thuận nếu BĐ_Công ty Quốc Thanh chậm thanh toán quá 30 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn thì NĐ_Công ty Thủy Vinh sẽ ngưng cung cấp hàng hóa và thu hồi những thiết bị ký gửi. Kỳ thanh toán tháng 9/2013 phía BĐ_Công ty Quốc Thanh đã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán và đến nay cũng không thực hiện dù NĐ_Công ty Thủy Vinh đã nhắc nhở nhiều lần. Vì vậy, NĐ_Công ty Thủy Vinh yêu cầu BĐ_Công ty Quốc Thanh thanh toán số tiền nợ là 75.137.035 (bảy mươi lăm triệu một trăm ba mươi bảy nghìn không trăm ba mươi lăm) đồng. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện hợp đồng, phía NĐ_Công ty Thủy Vinh đã giao các thiết bị ký gửi cho BĐ_Công ty Quốc Thanh và thu hồi khi BĐ_Công ty Quốc Thanh vi phạm nghĩa vụ thanh toán.
31/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1272
- 22
Tranh chấp hợp đồng mua bán thép
Ngày 02/10/2013 giữa NĐ_Tổng Công Ty Vật Liệu Xây Dựng Minh An-TNHH MTV (sau đây gọi tắt là NĐ_Tổng Công Ty Xây Dựng Minh An) và BĐ_Công ty TNHH Thương Mại Thép Quân Thanh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thép Quân Thanh) đã ký hợp đồng kinh tế số: 686/2013/MB-TCT, về việc mua bán thép xây dựng các loại. Theo đó từ tháng 10/2013 đến tháng 01/2014 NĐ_Tổng Công Ty Xây Dựng Minh An đã bán cho BĐ_Công ty Thép Quân Thanh số lượng thép xây dựng là: 176.471 tấn thép các loại với tổng giá trị là: 2.631.637.250 đồng. Theo Điều 3 của hợp đồng mua bán hàng hóa giữa hai bên đã quy định về thời hạn thanh toán là: Bên mua hàng phải thanh toán 100% tiền trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hàng tính theo biên bản nhận hàng và hóa đơn tài chính. Thực tế đã giao nhận hàng, thanh toán và phát sinh tiền lãi như sau: 1/ Ngày 15/10/2013 đã giao hàng là Thép D10, D12, D14, D18 với tổng giá trị phải thanh toán là: 488.067.910 đồng, đã xuất hóa đơn VAT số: 0010679 ngày 15/10/2013, do đó ngày phải thanh toán là ngày 14/11/2013 và BĐ_Công ty Thép Quân Thanh đã thanh toán đầy đủ, đúng hạn nên không phát sinh tiền lãi.
16/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1647
- 10
Tranh chấp hợp đồng mua bán cọc bê tông
Nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Minh Quân có ông Hoàng Đình Hùng đại diện theo ủy quyền trình bày: tại đơn khởi kiện ngày 03/03/2014; bản tự khai ngày 28/7/2014 và các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp thì nội dung việc kiện ngày 18/12/2010 giữa NĐ_Công ty TNHH Minh Quân (Gọi tắt là NĐ_Công ty TNHH Minh Quân) và BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng VUB (gọi tắt là BĐ_Công ty VUB) có ký kết hợp đồng mua bán cọc Bêtong Ly tâm D500. Nội dung hợp đồng ký kết BĐ_Công ty VUB mua và NĐ_Công ty TNHH Minh Quân cung cấp cọc bêtông ứng suất trước 500 cho công trình, với khối lượng tạm tính 7.332.600.000 đồng (đã bao gồm thuế VAT 10%); đơn giá trên bao gồm chi phí vận chuyển, nhưng không bao gồm chi phí cẩu cọc xuống công trình. Phương thức thanh toán bằng đồng Việt nam; Thời gian thanh toán không quá 7 ngày kể từ ngày cuối cùng giao hàng.
31/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1139
- 13
Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần không thanh toán các khoản vay theo thỏa thuận trong hợp đồng. Ngân hàng đã thông báo nhắc nợ gốc, lãi và lãi quá hạn nhưng bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần vẫn không thực hiện nghĩa vụ như đã cam kết. Bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần vẫn chưa trả nợ cho Ngân hàng. Tính đến ngày 31/10/2013, bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần còn nợ Ngân hàng: + Nợ gốc: 3.000.000.000 đồng; + Lãi trong hạn: 1.980.000.000 đồng + Lãi quá hạn: 875.000.000 đồng Tổng cộng: 5.855.000.000 đồng Nay Ngân hàng yêu cầu bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần phải trả cho Ngân hàng tổng số tiền là 5.855.000.000 đồng (Trong đó: Nợ gốc là 3.000.000.000 đồng và nợ lãi trong hạn là 1.980.000 đồng, lãi quá hạn tạm tính đến 31/10/2013 là 875.000.000 đồng). Bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần có nghĩa vụ tiếp tục trả tiền lãi trong hạn phát sinh sau ngày 31/10/2013 cho đến khi bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần trả hết số tiền trên