14/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1936
- 14
Ngày 12/5/2008, NĐ_Công ty Cổ phần Nước và Môi trường Minh Quân (Sau đây gọi tắt là NĐ_MQCO) và BĐ_Công ty Cổ phần Thanh Nga (Sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thanh Nga) ký hợp đồng tổng thầu EPC số 05/2008/HĐXD-CPHP cho gói thầu số 9 “EPC: giếng nước ngầm, nhà máy xử lý nước và mạng lưới cấp nước”, thuộc dự án đầu tư xây dựng cụm công nghiệp cơ khí ô tô – Tp. HCM; địa điểm tại Hoà Phú, xã Tân Thạnh Đông, huyện Củ Chi, Tp. HCM. Tổng giá trị các Hợp đồng trên là 15.615.307.000 đồng. Ngày 21/9/2011, dự án đã được NĐ_MQCO thi công hoàn tất và bàn giao cho bị đơn theo biên bản nghiệm thu hoàn thành xây dựng công trình để đưa vào sử dụng. Ngày 09/10/2012, các bên ký biên bản nghiệm thu kết thúc thời hạn bảo hành công trình. Ngày 10/10/2012, bảng quyết toán được ký kết với tổng giá trị quyết toàn hoàn thành là 14.809.183.275 đồng và giá trị còn lại đề nghị thanh toán cho NĐ_MQCO là 2.135.310.629 đồng.
41/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1000
- 25
Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán
Ngày 08/3/2010, NĐ_Công ty TNHH Phân phối Thành An (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Thành An) và BĐ_Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Phúc Ân (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Phúc Ân) có ký kết Hợp đồng nguyên tắc số 011-2010/FDC-HCM/HĐNT-FHP-PHUCAN về việc mua bán hàng hóa thường xuyên, theo đó quy định “Phương thức thanh toán: “bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản hoặc hình thức khác tuỳ theo thoả thuận của hai bên trong từng giao dịch hoặc quy định cụ thể trong từng hợp đồng mua bán”. Thực hiện hợp đồng nguyên tắc này, NĐ_Công ty Thành An đã giao hàng cho BĐ_Công ty Phúc Ân các đợt hàng, có biên bản bàn giao thiết bị và xuất hóa đơn cho BĐ_Công ty Phúc Ân nhưng phía BĐ_Công ty Phúc Ân đã không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán của mình.
41/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2426
- 70
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Nguyên đơn - NĐ_Công ty TNHH Phân phối Thành An có ông Trần Lâm Bình đại diện theo uỷ quyền, trình bày: Ngày 08/3/2010, NĐ_Công ty TNHH Phân phối Thành An (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Thành An) và BĐ_Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Phúc Ân (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Phúc Ân) có ký kết Hợp đồng nguyên tắc số 011-2010/FDC-HCM/HĐNT-FHP-PHUCAN về việc mua bán hàng hóa thường xuyên, theo đó quy định “Phương thức thanh toán: “bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản hoặc hình thức khác tuỳ theo thoả thuận của hai bên trong từng giao dịch hoặc quy định cụ thể trong từng hợp đồng mua bán”. Thực hiện hợp đồng nguyên tắc này, NĐ_Công ty Thành An đã giao hàng cho BĐ_Công ty Phúc Ân các đợt hàng, có biên bản bàn giao thiết bị và xuất hóa đơn cho BĐ_Công ty Phúc Ân nhưng phía BĐ_Công ty Phúc Ân đã không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán của mình.
39/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 274
- 6
Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông
NĐ_Công ty Hạ Long đồng ý bán cho BĐ_Công ty Minh Anh mặt hàng Bê tông trộn sẵng với chủng loại và đơn giá sau: Bê tông tươi M250 với giá 1.080.000 đồng/m3, M300 với giá là 1.120.000đồng/m3; Phụ gia chống thấm là 65.000đồng/m3, phụ gia đông kết nhanh 07 ngày là 65.000đồng/m3; Bơm bê tông dưới 20m3 là 85.000đồng/m3, bằng hoặc trên 20m3 là 1.800.000đồng trên 01 lần bơm. Đơn giá này đã bao gồm VAT và được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng. Trong quá trình thực hiện, nếu giá cả nguyên vật liệu đầu vào thay đổi, ảnh hưởng đến giá thành thì hai bên sẽ tiến hành điều chỉnh lại giá mới cho phù hợp. Đơn giá bê tông này được áp dụng cho bơm từ móng đến sàn 5, từ sàn 6 thì cộng thêm 20.000 đồng/m3. BĐ_Công ty Minh Anh sẽ thanh toán từng đợt theo khối lượng hàng được nhận và phải thanh toán trong vòng 15 ngày kể từ ngày giao hàng. Phương thức thanh toán: thanh toán chuyển khoản; thanh toán 70% giá trị hàng đã nhận căn cứ theo phiếu giao hàng, biên bản nghiệm thu khối lượng và hóa đơn bán hàng. Số còn lại 30% sẽ thanh toán dứt điểm khi có kết quả nén mẫu, mẫu được ép kiểm tra cường độ bê tông 28 ngày theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành. Địa điểm giao hàng là khách sạn Legende số 116 – 117 – 118 đường Phạm Ngọc Thạch, quận Ninh Kiều, thành phố CT.
Người sử dụng lao động yêu cầu bồi thường chi phí đào tạo Sơ thẩm Lao động
- 3697
- 148
Tranh chấp lao động về bồi thường chi phí đào tạo
Ngày 13/11/2014, ông BĐ_Kiều đơn phương gửi đơn xin nghỉ việc. Ngày 25/11/2014, công ty đã gửi thông báo đến ông BĐ_Kiều về việc yêu cầu ông BĐ_Kiều phải bồi thường chi phí đào tạo nếu ông BĐ_Kiều đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Trong trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ bồi thường thì phải chịu lãi suất theo mức cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố. Ngày 18/12/2014, ông BĐ_Kiều nghỉ việc. Do ông BĐ_Đặng Văn Kiều vi phạm hợp đồng đào tạo nên công ty yêu cầu ông BĐ_Kiều phải hoàn trả cho công ty chi phí đào tạo là 33.000.000 (Ba mươi ba triệu) đồng và tiền lãi phát sinh cho đến ngày Tòa án xét xử, số tiền lãi là 1.195.425 đồng