217/2009/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 567
- 18
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn anh NĐ_Đặng Văn Hoa đại diện luôn cho các người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan theo giấy ủy quyền, trình bày theo đơn khởi kiện và lời khai tại tòa: Ngày 21/3/2002, anh chuyển nhượng lại của ông BĐ_Bình và bà BĐ_Lương Thị Doan một phần đất thổ cư diện tích 220m2, ngang 10m giáp lộ xã, dài 22m, với giá tiền là 20.000.000 đồng. Thực hiện hợp đồng chuyển nhượng đất, anh đã giao cho ông BĐ_Bình 14.000.000 đồng, số còn lại vào ngày 16/6/2004 anh đã giao trực tiếp cho ông BĐ_Bình 6.000.000 đồng, xem như anh đã thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán tiền cho ông BĐ_Bình / bà BĐ_Doan, anh cũng đã được nhận đất cất nhà ở từ tháng 3/2002 cho đến nay. Khi chuyển nhượng đất ông BĐ_Bình ghi giấy tay là sang nhượng đất thổ cư, lúc này anh cũng biết là diện tích đất của ông BĐ_Bình chưa được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kể cả phần diện tích đất chuyển nhượng cho anh cũng vậy, đến ngày 24/12/2002 ông BĐ_Bình được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
206/2009/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2334
- 63
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Trong đơn khởi kiện ngày 27/10/2008 của nguyên đơn chị NĐ_Tống Thi Thanh Tuyền, bản tự khai ngày 20/2/2009 của người đại diện hợp pháp của nguyên đơn anh Nguyễn Quang Minh trình bày: Vào năm 2003 bà NĐ_Tuyền chuyển nhượng của ông BĐ_Trần Văn Điền diện tích 10.903m2 đất, thửa Số 1977, 1978, 1979, 1981, 1982, 2042, 2043, 2093, 2094 - tờ bản đồ số 14 xã TP trước khi chuyển nhượng đất cho bà NĐ_Tuyền, ông BĐ_Điền đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2004 bà NĐ_Tuyền làm xong thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng diện tích 10.903m2 đất.
38/2009/HNST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 705
- 10
Tại Đơn xin ly hôn, Bản tự khai, Biên bản lấy lời khai, bà NĐ_Tôn Nữ Thị Hà đã trình bày như sau: Năm 2002, bà đi lao động tại ĐL, mãi đến khi gân hêt hạn vào năm 2006 thì mới quen ông BĐ_Liao Yu Tuin là người ĐL. Hai người quen nhau được hơn một năm nhưng cũng ít có dịp gặp nhau do chủ nhà nơi bà làm công không cho bà ra ngoài nhiều. Bà cũng chưa tìm hiểu kỹ về ông BĐ_Tuin thì đến tháng 5/2007 bà trở về Việt Nam. Hai người có hẹn nhau nên sau đó khoảng 5-6 tháng ông BĐ_Tuin sang Việt Nam thăm bà. Sau khi ông BĐ_Tuin về nước hai người vẫn thường xuyên liên lạc với nhau. Đến tháng 2/2008, ông BĐ_Tuin quay lại Việt Nam, bà và ông BĐ_Tuin đã đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân tỉnh BR-VT cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 2/5/2008.
512/2009/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 859
- 31
Bà và ông Tăng Trí Hùng là vợ chồng hợp pháp, có 01 con chung là trẻ Tăng Thành Đạt, sinh ngày: 12/01/2001, nhưng đã ly hôn theo bản án số 17/2008/DS-PT ngày 04/01/2008 của Tòa án nhân dân thành phố HCM đã có hiệu lực pháp luật. Theo nội dung bản án thì bà được quyền trực tiếp nuôi dưỡng trẻ Đạt và không yêu cầu ông Hùng có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Nhưng hiện nay trẻ Đạt ngày càng lớn, chi tiêu cho nhu cầu học tập, sinh hoạt ngày càng nhiều hơn nên bà yêu cầu ông Hùng có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi trẻ Đạt mỗi tháng 2.000.000đ (hai triệu đồng) cho đến khi trẻ trưởng thành 18 tuổi.
2534/2009/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 932
- 27
Yêu cầu hủy hôn nhân trái pháp luật
Nguyên đơn trình bày: ông và bà Đinh Thuý Liễu sống chung từ năm 1998 có 1 con chung là Lại Hoàng Thanh, sinh ngày 05/11/1999 đến năm 2000 ông và bà có đăng ký kết hôn số 4832 ngày 11/12/2000 tại Ủy ban nhân dân thành phố HCM. Do có nhiều bất đồng ông đề nghị được huỷ hôn nhân với bà Đinh Thuý Liễu, vì hôn nhân giữa ông và bà Bùi Thị Lý còn tồn tại. Ông đồng ý giao con cho bà Liễu và cấp dưỡng nuôi con 2.000.000 đồng/tháng, việc giao tiền ông sẽ chuyển tiền vào tài khoản cho bà Liễu tại ngân hàng Việt Nam.