01/2015/HCST Sơ thẩm Hành chính
- 2278
- 40
Phần đất hộ gia đình ông NĐ_Trương Văn Ánh và bà NĐ_Trần Thị Thu Trinh sử dụng kế số 97/2 LCH, Phường 10, Quận X có nguồn gốc là của cha mẹ ông NĐ_Ánh là ông Trương Văn Nuôi và bà Phạm Thị Nhan thuê đất của ông Nguyễn Văn Tường với diện tích 34.900m2 từ năm 1954, dến 1985 ông Tường đăng ký quyền sử dụng đất theo Chỉ thị 299/TTg. Trong tổng diện tích đất nói trên thì có tổng diện tích đất 2.756m2 gồm đất ở và đất nông nghiệp ao hồ liền kề đất ở thì cha mẹ ông NĐ_Ánh cho ông NĐ_Ánh sử dụng từ 1980 ngay sau khi ông NĐ_Ánh cưới bà NĐ_Trinh. Sau khi ông Nuôi chết năm 2006 thì đến 2012 bà Nhan và các con trong đó có ông NĐ_Ánh thống nhất phân chia quyền sử dụng đất để mỗi người làm thủ tục hợp thức hóa quyền sử dụng đất theo vi bằng do Thừa phát lại lập thuộc một phần thửa 90, thửa 169, 170 tờ bản đồ số 2 - Theo tài liệu 299/CT-TTg, Tài liệu địa chính năm 2001 thuộc thửa 14- 15 tờ bản đồ 72. Gia đình ông NĐ_Ánh – bà NĐ_Trinh đã sử dụng ổn định, liên tục từ năm 1980 đến nay, chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do nhà đất này bị qui hoạch treo .
116/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2154
- 162
Yêu cầu bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
Căn cứ vào Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08/07/2006 của Hội đồng thẩm phán, thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được bồi thường gồm chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe gồm tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu, tiền thuốc, tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X-quang, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu, tiền viện phí, tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khỏe cho người bị thiệt hại và các chi phí thực tế cần thiết khác nên yêu cầu của đại diện nguyên đơn về chi phí điều trị thuốc men và phương tiện đi lại trong quá trình điều trị cho cháu NĐ_Tiên là 32.000.000 đồng có kèm theo hóa đơn chứng từ là chi phí hợp lý và phù hợp với Điều 609 Bộ Luật dân sự nên có cơ sở chấp nhận
427/2015/HSST: Đại án Vũ Quốc Hảo và "chân rết" tham ô gần 250 tỷ đồng tại ALC II Sơ thẩm Hình sự
- 3928
- 153
(Điều 165) Vụ án Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng
Đây là vụ án xảy ra tại Công ty Cho thuê tài chính 2 (ALC2) thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, một trong 8 vụ án trọng điểm mà Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống tham nhũng yêu cầu đưa ra xét xử trước thời điểm diễn ra Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng./.
634/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 364
- 19
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 25/12/2009, bà NĐ_Trần Thị Bạch Hà có cho Bà BĐ_Nguyễn Thị Kim Liên và ông BĐ_Ngô Văn Sáu vay số tiền 150.000.000đ (một trăm năm mươi triệu đồng), hai bên không có làm hợp đồng bằng văn bản; để bảo đảm cho khoản nợ vay ông BĐ_Sáu và bà BĐ_Liên có làm hợp đồng công chứng tại Phòng công chứng T để chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có có tài sản gắn liền với đất tại thửa số 605, tờ bản đồ số 41, xã TA, huyện CC cho tôi là NĐ_Trần Thị Bạch Hà. Ông BĐ_Sáu và bà BĐ_Liên cam kết trong thời hạn 03 tháng sẽ thanh toán hết số tiền gốc và lãi nói trên nhưng ông BĐ_Sáu, bà BĐ_Liên không thực hiện đúng cam kết trả nợ, ngày 26/02/2010 bà Huỳnh Thị Bông đại diện cho bà NĐ_Hà nhận tiền lãi của bà BĐ_Liên là 15.000.000đ (mười lăm triệu đồng); đến ngày 21/12/2011 hai bên đã được Ủy ban nhân dân xã TA tiến hành hòa giải; tại buổi hòa giải Ông BĐ_Sáu, bà BĐ_Liên cam kết sẽ trả gốc và lãi tổng cộng 174.000.000 đồng trong thời hạn 03 tháng tính từ ngày hòa giải, còn bà NĐ_Hà chỉ đồng ý cho ông BĐ_Sáu, bà BĐ_Liên 01 tháng để trả gốc lãi nên hai bên không hòa giải được.
633/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 326
- 22
Vợ chồng bà BĐ_Nguyễn Hồng Hải và ông BĐ_Lý Thái Tuấn có mượn tôi số tiền 580.000.000đ (năm trăm tám mươi triệu đồng) theo giấy mượn nợ ngày 24/9/2007. Vợ chồng ông BĐ_Tuấn và bà BĐ_Hải đã trả cho tôi được 215.000.000đ. Số tiền còn lại là 365.000.000đ hẹn đến ngày 20/10/2007 thì trả hết nhưng đến nay ông BĐ_Tuấn và bà BĐ_Hải vẫn chưa trả cho bà NĐ_Thuận. Nay bà NĐ_Phan Mỹ Thuận yêu cầu ông BĐ_Tuấn và bà BĐ_Hải trả số tiền gốc còn thiếu là 365.000.000đ, trả một lần ngay sau khi quyết định của Tòa án có hiệu lực. Ngoài ra bà không yêu cầu tính lãi.