978/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1375
- 22
Trong đơn xin ly hôn nộp Tòa án ngày 02 tháng 8 năm 2013, biên bản về việc không tiến hành hòa giải được ngày 23 tháng 9 năm 2013 và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là bà NĐ_Ông Tú Linh trình bày: Bà và ông BĐ_Châu Văn Tính tự nguyện chung sống từ năm 2003, sau đó đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã PHĐ (huyện CC, thành phố HCM) cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 04 tháng 3 năm 2005. Quá trình chung sống do không hợp nhau nên thường bất đồng quan điểm, gây gổ cãi vã nhau, mâu thuẫn gia đình ngày càng lớn không khả năng hàn gắn. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn nên bà khởi kiện yêu cầu được ly hôn.
975/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 355
- 3
Ông NĐ_Nhựt và bà BĐ_Trần Thị Lệ Thủy tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn năm 2006 tại Ủy ban nhân dân xã TPT, huyện CC, Thành phố HCM vào ngày 08/12/2006, ông và bà BĐ_Thủy chưa tổ chức đám cưới thì xảy ra mâu thuẫn do bà BĐ_Thủy uống rượu say có lời lẽ xúc phạm mẹ của ông. Ông và bà BĐ_Thủy chưa chung sống với nhau, đến tháng 10/2007 bà BĐ_Thủy đã làm đám cưới với người khác. Ông NĐ_Nhựt xác định tình cảm đối với bà BĐ_Thủy không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với bà BĐ_Thủy.
501/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3339
- 126
Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Do quen biết, vợ chồng ông, bà NĐ_Tạ Công Hùng, LQ_Nguyễn Thị Tuyết Mai có ký Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 25674 quyển số 09 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 16/9/2009 xác nhận của Phòng công chứng số X đối với ông BĐ_Mai Văn Kiên, bà BĐ_Nguyễn Thị Hồng diện tích 503,6m2 (có 58,6m2 đất ở) thửa số 41, tờ bản đồ 54 tọa lạc tại 157/4 ấp Trung, xã TTH, huyện CC, Thành phố HCM trị giá chuyển nhượng là 400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng. Sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được công chứng ông NĐ_Tạ Công Hùng được LQ_Ủy ban nhân dân huyện CC cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BA 763080 vào sổ cấp số CH 27556.10.000003 ngày 22/01/2010.
497/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 580
- 13
Trong đơn khởi kiện ngày 20 tháng 8 năm 2013 và biên bản hòa giải tại Tòa án ngày 19 tháng 9 năm 2013, nguyên đơn là bà NĐ_Dương Thị Diệu trình bày: Bà có tham gia dây hụi do bà BĐ_Nguyễn Thị Thúy tổ chức với hình thức tương trợ. Ngày 15/12/2012, bà BĐ_Thúy tuyên bố bể hụi và đã không hoàn trả cho bà tổng số tiền hụi mà bà đã đóng là 13.000.000 đồng. Vụ việc có đưa ra Ủy ban nhân dân xã hòa giải nhưng không thành vì vậy bà khởi kiện. Nhận thấy bà BĐ_Thúy hoàn cảnh cũng có khó khăn nên bà chỉ yêu cầu vợ chồng bà BĐ_Thúy hoàn trả cho bà 10.000.000 đồng tiền hụi, yêu cầu trả làm một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, không yêu cầu trả lãi. Bà không chấp nhận việc bà BĐ_Thúy và ông BĐ_Bá đề nghị chỉ trả cho bà 5.700.000 đồng và không chấp nhận việc xin trả dần. 300.000 đồng bà BĐ_Thúy trả góp cho bà bà đã trừ vào tiền nợ hụi nên bà chỉ đòi vợ chồng bà BĐ_Thúy trả cho bà 10.000.000 đồng. Do bận đi làm nên bà đề nghị Tòa án xét xử cho vợ chồng bà được vắng mặt.
482/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1458
- 19
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 24/3/2011, giữa ông và bà BĐ_Lê Thị Xuân Soa (mẹ của ông NĐ_Nguyễn Thanh Tú) có ký kết một “Hợp đồng mua bán đất” phần đất tọa lạc tại ấp 3, xã PVC, huyện CC, thành phố HCM mà bà BĐ_Soa nói rằng mua của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng LT, giá là 100.000.000 đồng, vợ chồng ông đã đặt cọc trước 70.000.000 đồng và sau đó dọn vào để ở bán cà phê. Sau đó ngày 26/6/2011, ông lại ký lại bản hợp sang nhượng đất cũng với bà BĐ_Soa và cũng với giá là 100.000.000 đồng. Sau đó đến ngày 09/12/2011, ông cùng Ông BĐ_Tú và bà BĐ_Soa ký kết lại hợp đồng đặt cọc sang nhượng quyền sử dụng đất vì bà BĐ_Soa nói rằng đất này là của ông BĐ_Tú mua của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng LT và vợ chồng ông đã trả tiếp cho bà BĐ_Soa và ông BĐ_Tú thêm 30.000.000 để đủ 100.000.000 đồng.