cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

06/2011/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động

  • 1976
  • 39

Tranh chấp về kỷ luật lao động

28-04-2011
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Trần Thị Thu Thư có ký hợp đồng lao động với BĐ_Công ty Donan Việt Nam vào ngày 20/6/2009, thời gian thử việc từ ngày 20/3/2009 đến ngày 19/6/2009, thời gian làm việc từ ngày 20/6/2009 đến ngày 19/6/2010, mức lương 2.000.000 đồng/tháng. Các lý do vi phạm do BĐ_Công ty Donan đưa ra là không đúng. Ông Tất trưởng phòng kinh doanh và giám đốc công ty TNHH Hải Long là ông Tuân có gặp trực tiếp bà NĐ_Thu Thư đề nghị chi mỗi tháng 1.000.000 đồng tiền cà phê, ông Tuân nói công ty đối tác nào cũng có, nên bà đồng ý nhận. Công ty Hải Long nói sẽ đến nhà đưa trực tiếp sợ phiền phức, vì vậy bà NĐ_Thu Thư cung cấp tài Khoản của Thu Tâm em bà để công ty chuyển tiền vào. Số tiền này là do công ty Hải Long tự nguyện, bà không ép buộc.


05/2011/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 651
  • 14

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

15-04-2011
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Nguyễn Minh Hào vào làm việc cho Doanh nghiệp tư nhân Phương Sơn từ tháng 02/1992 đến ngày 10/03/2009 thì bị Doanh nghiệp tư nhân Phương Sơn cho nghỉ việc. Hàng năm Doanh ngiệp tư nhân Phương Sơn đều ký hợp đồng lao động có thời hạn một năm với Ông từ năm 1992 đến năm 2009, nhưng Doanh nghiệp tư nhân Phương Sơn không giao Hợp đồng lao động nên Ông không biết mức lương ký kết trong hợp đồng là bao nhiêu, Ông chỉ nhận bản Hợp đồng lao động năm 2009. Theo Hợp đồng lao động ngày 01/01/2009, có thời hạn từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009, thì mức lương chính thức là 800.000đ/tháng, phụ cấp chức vụ tổ trưởng là 200.000đ/tháng. Tuy nhiên, thực tế Ông làm cho Doanh nghiệp tư nhân Phương Sơn với hình thức trả lương khoán sản phẩm, mức lương trung bình sáu tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc với lương chính thức là 4.000.000đ/tháng và phụ chấp chức vụ tổ trưởng là 500.000đ/tháng.


636/2015/DSST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1437
  • 26

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

11-11-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 12/12/2004, nguyên đơn bà NĐ_Lưu Huệ Trâm trình bày: Tôi là chủ sở hữu căn nhà số 46/2 ÂC, Phường 9, quận TB – Thành phố HCM theo Giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và Quyền sử dụng đất ở số 4477/2004 do UBND quận TB 08/11/2004, đăng ký thay đổi ngày 07/8/2009. Ngày 24/9/2009 tôi có cho BĐ_Công ty TNHH Royal Lipting thuê 01 phần căn nhà số 46/2 ÂC, Phường 9, quận TB theo Hợp đồng thuê số 043392 tại Phòng Công chứng số 4 – Thành phố HCM với phần diện tích thuê là 1.000m2, giá thuê là 40.000.000d0/tháng (bốn mươi triệu đồng). Do BĐ_Công ty TNHH Royal Lipting vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên tôi yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê nhà và BĐ_Công ty TNHH Royal Lipting có trách nhiệm thanh toán tiền thuê mặt bằng còn thiếu tính từ tháng 6/2014 đến tháng 11/2014 là 220.000.000đ.


329/2015/DSST: Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1452
  • 55

Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá

26-10-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 09/12/2013 NĐ_Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Minh Quang do ông Nguyễn Mạnh Tiến là đại diện theo pháp luật trình bày: Ngày 28/5/2013 NĐ_Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Minh Quang (từ đây gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Quang) có tham dự và thắng đấu giá là Quyền sử dụng đất ở và nhà ở số 42/4 Trương Quốc Dung, Phường 10 quận PN – Thành phố HCM với giá là 4.247.000.000đ và ký hợp đồng mua bán với BĐ_Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản An Minh. Đúng hạn, ngày 28/6/2013 NĐ_Công ty Minh Quang thanh toán đầy đủ 100% số tiền trúng đấu giá và làm đúng cam kết tại hợp đồng mua bán.


616/2015/DSST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1625
  • 56

Tranh chấp quyền sử dụng đất

22-10-2015
TAND cấp huyện

Nguồn gốc căn nhà số 15 ĐMT (số cũ 156/17 bên hông trường Mầm Non) Phường 10, quận TB được Ủy ban nhân dân quận TB cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 799/2003 ngày 28/11/2003 do cha bà NĐ_Tâm là ông Huỳnh Văn Ổn đứng tên. Hiện trạng nhà không thể hiện phần hẻm lối đi chung giáp ranh với nhà 2/10 Vườn Lan, Phường 10, quận TB mà là trước đây nhà tôi có để chừa phần thông thoáng cho mát với chiều rộng khoảng 0,55m, dài 13,41m trong phần đất của tôi thể hiện trên bản vẽ hiện trạng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đây cũng như hiện nay chứ không có lối đi chung giữa nhà 15 ĐMT và nhà 2/10 Vườn Lan. Gia đình tôi có xây một bờ tường dọc theo nhà cao khoảng 1m làm ranh với nhà ông BĐ_Khang và có xây một nhà vệ sinh trên lầu và phủ ra ngoài phần thông thoáng mấy chục năm nay.