cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

36/2006/KDTMPT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1688
  • 54

Tranh chấp hợp đồng gia công may mặc

09-05-2006
Tòa phúc thẩm TANDTC

Trong đơn khởi kiện ngày 29/3/2005, nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Victory trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn là BĐ_Công ty TNHH Bình Minh có giao kết Hợp đồng kinh doanh thương mại về việc gia công mặt hàng quần áo số 01/VH – DL/2004 ký ngày 19/5/2004. Do bị đơn vi phạm hợp đồng về chất lượng hàng hóa không đúng với quy cách đã thỏa thuận nên nguyên đơn phải kiểm định cũng như sửa chữa lại lô hàng của bị đơn. Vì vậy nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn thanh toán nợ phát sinh từ hợp đồng trên gồm: 1. Trả lại nguyên đơn phụ liệu thừa gồm: Vải chính 2.812 yard; dựng thừa 383 yard; Lót túi thừa 472 yard; dây tim (gồm màu Dove: thừa 439 yard + màu black: thừa 107 yard + màu Taupe: thừa 976 yard); thành tiền là 6.775 USD 2. Chi phí thẩm định hàng: 831 USD và chi phí sữa chữa hàng 02 đợt: 1.991 USD (đợt 1); 3.335 USD (đợt 2); Tổng cộng 5.346 USD 3. Lãi suất trả chậm là: 719 USD


35/2006/KDTMPT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1882
  • 84

Yêu cầu bồi thường thiệt hại từ hoạt động kinh doanh thương mại

04-05-2006
Tòa phúc thẩm TANDTC

Ngày 19/3/2004, NĐ_Công ty TNHH Tín Phát (gọi tắt là NĐ_Công ty Tín Phát) và Công ty Cavina Inc ký Hợp đồng số 02/VNW-CVN/04 và ngày 26/6/2004 ký Phụ kiện Hợp đồng số 01, theo đó NĐ_Công ty Tín Phát nhận gia công cho Công ty Cavina Inc 06 loại hàng quần áo, trong đó có chủng loại “Reversible Jacket” mã số hàng 4685 có sử dụng lông thú giao cho khách hàng là Công ty Awha Trading Korea (gọi tắt là Công ty Awha). Do yêu cầu nhận hàng khẩn cấp của Công ty Awha, NĐ_Công ty Tín Phát gia công hàng không kịp, nên giữa NĐ_Công ty Tín Phát – Công ty Cavina Inc và Công ty Awha thoả thuận giao mặt hàng mã số 4685 cho BĐ_Công ty TNHH Bích Phượng (gọi tắt là BĐ_Công ty Bích Phượng) gia công giao cho Công ty Awha.


03/2006/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2750
  • 83

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

14-11-2006

Căn cứ quyết định số 146/2000/QĐ-UB ngày 15/3/2000 của UBND tỉnh TB (BL.23) – Phê duyệt mức vốn vay “Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm” đối với dự án sản xuất và chế biến nấm xuất khẩu của Công ty Nấm xuất khẩu Thanh Bình, ngày 25/4/2000 Kho bạc nhà nước tỉnh TB (nay là NĐ_Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh TB ) đã ký hợp đồng tín dụng số 68/HĐ-TD (BL 32) cho ông BĐ_Nguyễn Tiến Thịnh – “Giám đốc Công ty” vay 200.000.000 đồng, mục đích vay để”mở rộng dây chuyền sản xuất và chế biến nấm xuất khẩu”; thời hạn vay là 24 tháng; lãi suất vay trong hạn là 0,5%/tháng; lãi quá hạn là 1%/tháng; hình thức đảm bảo: “Bảo lãnh bằng tài sản” của một số cá nhân


07/2006/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2072
  • 70

Tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị đông lạnh

06-07-2006

Ngày 27/7/2001, BĐ_Công ty Nhung Dương và NĐ_Công ty Điện lạnh Phát Đạt ký kết hợp đồng và phụ lục hợp đồng kinh tế số 37/HĐTB/2001. Theo hợp đồng này, BĐ_Công ty Nhung Dương đồng ý để NĐ_Công ty Điện lạnh Phát Đạt cung cấp, vận chuyển và lắp đặt một hệ thống thiết bị lạnh băng chuyền IQF 500kg/giờ tại TĐ với các thoả thuận cụ thể như sau: Công suất 500kg/giờ ± 5%, tôm từ 16-20 con/pound Tôm tươi lột vỏ nạp liệu bằng cách sắp tay Tôm tươi có vỏ, tôm luộc nạp liệu tự động Nhiệt độ đầu ra trung tâm sản phẩm - 180 Tổng giá trị của hợp đồng bao gồm cả cung cấp, vận chuyển, lắp đặt và thuế GTGT (5%) là: 137.550 USD


06/2006/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 5273
  • 176

Tranh chấp hợp đồng mua bán mè

06-07-2006

Ngày 10/8/2003 giữa NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Nam An (gọi tắt là bên A) ông Lâm Chấn Cường, chức vụ Giám đốc làm đại diện và BĐ_Doanh nghiệp tư nhân Kiều Dương (gọi tắt là bên B) do bà Ngô Thị Mai Hoa, chủ doanh nghiệp làm đại diện đã cùng nhau ký kết hợp đồng mua bán số 01-MV/PN-TC với nội dung: Bên A bán cho bên B mè vàng xô, số lượng 500 tấn (±10%); Đơn giá trước thuế: 8.080.00d/tấn; thuế VAT 5%: 404.000đ/tấn, thành tiền 8.484.000đ/tấn, tổng giá trị của hợp đồng là: 4.242.000.000đ ± 10%. Phương thức giao nhận: hàng được giao theo từng đợt, chậm nhất đến ngày 25/8/2000 địa điểm: tại bến Trần Văn Kiểu, thành phố HCM. Phương thức thanh toán: Thanh toán ngay 100% bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo từng đợt giao nhận hàng.