cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

489/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1969
  • 152

Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

08-12-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 15/12/2010 và lời khai tại Tòa án, đại diện nguyên đơn ông Lý Hồng Ân trình bày: Ngày 20/12/2009, bà NĐ_Phạm Thị Nguyệt Ngân và ông BĐ_Nguyễn Văn Duy ký hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng diện tích đất 3.686,1m2 thuộc các thửa 548, 550, 551, 554, 555, 553 tờ bản đồ số 3, tọa lạc tại phường Trường Thạnh, Quận 9, thành phố HCM theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số TI 85254 ngày 10/6/2002 và số VI70085 ngày 09/01/2002 do Ủy ban nhân dân Quận 9 cấp cho hộ ông LQ_Trần Nam Trực và 144m2 đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Toàn bộ khuôn viên đất có tường rào bao quanh. Giá chuyển nhượng là 9.000.000.000 đồng.


296/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 629
  • 19

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

01-08-2014

Ngày 14/7/2009, vợ chồng anh NĐ_Nguyễn Xuân Hào, chị NĐ_Nguyễn Thị Lan ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có diện tích 37.945m2 thuộc thửa 77, thửa 106 và thửa 109, tờ bản đồ số 3, đất tọa lạc tại xã PT, huyện LT (nay là thành phố BH), tỉnh ĐN, cho bà BĐ_Trần Thị Điệp với giá là 4.475.498.915 đồng. Theo đó, bà BĐ_Điệp đã đặt cọc số tiền 835.221.388 đồng và nhận đất sản xuất, hai bên thỏa thuận bên chuyển nhượng làm thủ tục sang tên và giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng sẽ giao số tiền còn lại cho bên chuyển nhượng trong vòng 7 ngày. Nếu quá thời hạn nêu trên mà bên nhận chuyển nhượng không giao đủ tiền thì bên chuyển nhượng có quyền hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Ngày 13/8/2009, phía anh NĐ_Hào, chị NĐ_Lan đã hoàn tất việc sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà BĐ_Điệp và thông báo để bà BĐ_Điệp đến nhận giấy và thanh toán số tiền còn lại nhưng bà BĐ_Điệp không đến. Ngày 20/8/2009, vợ chồng anh NĐ_Hào tiếp tục gửi giấy thông báo cho bà BĐ_Điệp qua đường bưu điện nhưng bà BĐ_Điệp vẫn cố tình không đến.


76/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1772
  • 47

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

05-03-2014

Nguyên đơn bà NĐ_Đoàn Việt Thư trình bày: Phần đất tranh chấp có diện tích 25.990m2 nằm trong khối di sản 64.361m2 đất tọa lạc tại ấp Lung Tràm, xã KH, huyện TVT, tỉnh CM của mẹ bà là cụ Nguyễn Thị Thình đã được Ủy ban nhân dân huyện TVT cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1995. Cha bà là cụ Đoàn Văn Hơn - hi sinh năm 1960, cha mẹ bà có có 5 người con nhưng một người con gái đã hi sinh (không chồng con) còn lại 4 người con là: Bà, ông BĐ_Đoàn Văn Khôi, bà LQ_Đoàn Chi Linh, bà LQ_Đoàn Kim Nga. Năm 2009, cụ Thình chết không để lại di chúc. Toàn bộ phần đất của cụ Thình là 64.361m2 hiện bà đang quản lý sử dụng khoảng 9000m2 đất, còn lại là do anh BĐ_Đoàn Phong Bảo và ông BĐ_Đoàn Văn Khôi quản lý sử dụng. Trên đất có căn nhà tình nghĩa của cụ Thình do anh BĐ_Đoàn Phong Bảo quản lý và 01 căn nhà cũ của cụ Thình do bà sử dụng. Trước đây ông BĐ_Đoàn Văn Khôi và anh BĐ_Đoàn Phong Bảo (cháu ngoại của cụ Thình và là con của bà NĐ_Thư) ở cùng với cụ Thình. Năm 1996, vợ chồng ông BĐ_Khôi ra ở riêng thì bà và các con bà được cụ Thình bảo lãnh cho ở chung. Lúc này cụ Thình ở một mình không ai chăm sóc, nhà cửa hư hỏng, đất chỉ canh tác được khoảng 20 công, nợ thuế nông nghiệp nhiều nên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị Nhà nước giữ. Bà có đưa tiền vàng cho cụ Thình cất giữ để sửa nhà, cải tạo đất và đóng thuế.


1093/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2941
  • 141

Yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền

16-09-2014
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện; các lời khai và qua các phiên hòa giải tại Tòa án, nguyên đơn ông NĐ_Bùi Thế Dường và bà NĐ_Vũ Thị Phương có ông Lê Văn Nam đại diện theo ủy quyền trình bày: Năm 1988 vợ chồng nguyên đơn mua một phần căn nhà số 423B1 TX, Phường X, quận TB, Thành phố HCM (số mới 34 TX, Phường I, quận TB) theo giấy phép mua bán, chuyển dịch số 2573/GP-UB ngày 20/10/1988 do Ủy ban nhân dân quận TB cấp. Năm 1995 vợ chồng nguyên đơn định cư theo diện đoàn tụ gia đình nên làm giấy uỷ quyền lại cho vợ chồng em trai của ông NĐ_Dường là BĐ_Bùi Văn Trương và bà BĐ_Phạm Thị Lịch tại phòng công chứng nhà nước quản lý căn nhà trên theo giấy ủy quyền số 60152 ngày 06/7/1995. Đồng thời giao giấy mua bán chuyển dịch nhà cửa số 2573/GP-UB, cấp ngày 20/10/1998 và tờ khai chuyển dịch trước bạ ngày 17/11/1998 cho bà Vũ Thị Nam (em ruột bà NĐ_Phương) quản lý.


1093/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 589
  • 15

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

16-09-2014
TAND cấp tỉnh