cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

21/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (sau khi tuyên bố vợ mất tích) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2072
  • 57

Ly hôn

28-07-2015
TAND cấp huyện

NHẬN THẤY Theo đơn xin ly hôn đề ngày 05/01/2015, bản tự khai, các biên bản không tiến hành hòa giải được và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Sang trình bày: ông NĐ_Sang và bà BĐ_Nguyễn Huỳnh Tiêu tự nguyện kết hôn năm 2008, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 104 quyển 1/2008 ngày 23/10/2008 tại ủy ban nhân dân phường TML, Quận X, Thành phố HCM. Sau khi kết hôn, cuộc sống hôn nhân giữa ông và bà BĐ_Tiêu thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Đến tháng 3 năm 2011 bà BĐ_Tiêu bỏ đi khỏi địa phương cho đến nay vẫn chưa có tin tức, không thể liên lạc được.


45/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1734
  • 31

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

04-08-2015
TAND cấp huyện

NĐ_Ngân hàng TMCP XNK VN (sau đây gọi tắt là NĐ_Ngân hàng) và ông BĐ_Phú Văn Biểu - bà BĐ_Phạm Thị Ngọc Duyên có ký Hợp đồng tín dụng số 1007LAV200901785 ngày 01/12/2009 và 1007LAV201301074 ngày 20/08/2013. Thực hiện hợp đồng NĐ_Ngân hàng đã giải ngân cho ông BĐ_Phú Văn Biểu và bà BĐ_Phạm Thị Ngọc Duyên theo các hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ sau: - Hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ số 1007LDS200905449 ngày 02/12/2009, nội dung: số tiền vay 3.000.000.000 (ba tỷ) đồng, thời hạn vay 180 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên, đáo hạn ngày 02/12/2024, trả nợ gốc hàng tháng vào ngày 02 số tiền 16.700.000 (mười sáu triệu bảy trăm nghìn) đồng, tháng cuối cùng trả số tiền 10.700.000 (mười triệu bảy trăm nghìn) đồng, lịch trả lãi vào ngày 02 hàng tháng, lãi suất cho vay 1,18%/tháng, lãi suất quá hạn 1,77%/tháng.


49/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3168
  • 40

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

31-08-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, biên bản đối chất, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Võ Quang Vũ trình bày: do có quan hệ quen biết, ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm cần tiền để kinh doanh nên ông NĐ_Hào đã cho vợ chồng ông BĐ_Dương vay số tiền 7.000.000.000 (bảy tỷ) đồng, thời hạn vay 3 tháng, lãi suất 2%/tháng. Hai bên lập hợp đồng vay có thế chấp quyền sử dụng đất được công chứng số 010316 ngày 24/11/2012 tại Văn phòng công chứng Bến Thành. Cùng ngày, ông NĐ_Hào đã giao cho ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm đủ số tiền trên. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất (có tài sản gắn liền với đất) thuộc thửa 510, 511, tờ bản đồ số 24, tọa lạc tại phường BTĐ, Quận X. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 749747 do ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 18/10/2007. Việc thế chấp đã đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 29/11/2012. Đến hạn thanh toán ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm không trả tiền.


Tranh chấp hợp đồng vay tài sản (vay tiền) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3071
  • 30

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

31-08-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, biên bản đối chất, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Trần Quang Của trình bày: Do có quan hệ quen biết nên ông NĐ_Bích cho ông BĐ_Dăng vay số tiền 1.735.000.000 (một tỷ bảy trăm ba mươi lăm triệu) đồng, mục đích vay để kinh doanh. Vay không lãi suất và hai bên thỏa thuận miệng thời hạn vay 6 tháng, ông BĐ_Dăng có viết biên nhận, số tiền trên của ông Hùng vào ngày 21/11/2012. Đến hạn thanh toán, ông BĐ_Dăng không trả tiền. Ngày 25/11/2014, ông NĐ_Bích có gửi cho ông BĐ_Dăng thông báo đề nghị thanh toán nợ, nội dung thông báo đề nghị ông BĐ_Dăng trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận được thông báo ông BĐ_Dăng phải có trách nhiệm trả nợ ông NĐ_Bích. Thông báo đã được ông NĐ_Bích gửi chuyển phát nhanh cho ông Dùng nhưng ông BĐ_Dăng không thực hiện việc trả tiền. Nay ông NĐ_Bích yêu cầu Tòa án giải quyết, buộc ông BĐ_Nguyễn Văn Dăng và LQ_Phạm Thị Ái Lam phải có trách nhiệm thanh toán số tiền 1.735.000.000 (một tỷ bảy trăm ba mươi lăm triệu) đồng, không yêu cầu tính lãi, trả ngay một lần ngay khi có quyết định hoặc bản án có hiệu lực của Tòa án.


354/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2192
  • 57

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

28-12-2015
TAND cấp huyện

Ngày 02/5/2013, BĐ_Công ty cổ phần Xây dựng Vận tải Bình An (bên B) có ông Lê Văn Khoa là Phó Tổng Giám đốc Công ty đại diện ký hợp đồng cung cấp cát với NĐ_Công ty TNHH Một thành viên Xây dựng Thương mại Dịch vụ Thiên Ân (bên A) do ông Lê Hữu Công là Giám đốc đại diện ký, nội dung hợp đồng bên A cung cấp cát, đá cho bên B đúng mẫu và chất lượng, thời hạn thanh toán tính từ ngày giao hàng đầu tiên của hợp đồng, trong thời hạn 45 đến 60 ngày thì bên B sẽ thanh toán 100% giá trị khối lượng nghiệm thu từng đợt, nếu trễ hạn thanh toán từ ngày thứ 61 trở về sau, số tiền hàng thực nhận sẽ được tính lãi suất 0,07%/ngày cho đến khi bên B thanh toán hết số tiền còn nợ, hợp đồng coi như thanh lý. Vào cuối tháng bên A xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho bên B theo đúng khối lượng và đơn giá giao nhận.