376/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2397
- 77
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Theo đơn khởi kiện đề ngày 27/12/2010, nguyên đơn cho biết phần đất diện tích 40,5 m2 thuộc thửa 39, tờ bản đồ số 25- tại số 87 đường 49, khu phố 6, phường HBC, quận TĐ có nguồn gốc do ông NĐ_Tranh mua lại từ bà Thái Thị Hai vào năm 1996. Năm 2000, ông NĐ_Tranh cho ông BĐ_Chiến mượn (không lập văn bản) để cất nhà tạm. Tuy nhiên, sau đó ông BĐ_Chiến làm thủ tục cho đất lại cho con BĐ_Lê Thị Hồng và BĐ_Nguyễn Ngọc Thắm và bà BĐ_Hồng, ông BĐ_Thắm đã được LQ_Ủy ban nhân dân quận TĐ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây viết tắt là QSHNƠ và QSDĐƠ) số 2880/2009/GCN ngày 07/7/2009. Do vậy, ông NĐ_Tranh khởi kiện yêu cầu các bị đơn tháo dỡ nhà, trả lại cho ông 40,5 m2 đất nêu trên. Đồng thời bồi thường thiệt hại do việc xây dựng căn nhà 87 đã làm lún nền, nứt tường căn nhà 89 đường 49, khu phố 6, phường HBC, quận TĐ (của ông NĐ_Tranh) với số tiền bồi thường theo kết quả kiểm định xây dựng của cơ quan có thẩm quyền.
1712/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1486
- 9
Ngày 19/8/2013, ông NĐ_Nguyễn Công Trường và BĐ_Công ty TNHH Thiết Kế Xây Dựng Phương Liêm có ký kết hợp đồng thi công số 19082013/VCL-HĐTC về việc thi công trọn gói căn nhà 35/7 Bis TĐX, phường CK, Quận X – HCM. Giá trị hợp đồng 1.525.000.000 đồng. Quá trình thi công, ông NĐ_Trường đã đưa tổng cộng cho BĐ_Công ty Phương Liêm 1.235.000.000 đồng của 10 đợt thanh toán. (Tổng số lần thanh toán theo hợp đồng thi công là 12 đợt). Tuy nhiên, Công ty đã vi phạm một số thỏa thuận trong hợp đồng như: - Chậm trễ tiến độ thi công: Trong hợp đồng là 05 tháng là thời gian thực hiện thi công hoàn thành căn nhà 35/7 Bis TĐX, phường CK, Quận X. Khởi công ngày 19/8/2013 đến tháng 19/01/2014 là kết thúc nhưng công trình kéo dài đến nay vẫn chưa xong. Do các bên phát sinh tranh chấp về khối lượng tăng giảm của công trình nên ngày 12/4/2014, BĐ_Công ty Phương Liêm đã ngưng thi công.
1583/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1323
- 16
Theo đơn khởi kiện ngày 01/4/2015, bản tự khai và các biên bản hòa giải, đại diện nguyên đơn - ông Vũ Văn Hoàn trình bày: Ngày 23/3/2014, NĐ_Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ Đại Lợi VN (gọi tắt là NĐ_Công ty Đại Lợi) và Ban điều hành gói thầu số 2, dự án Bến Thành - Suối Tiên thuộc BĐ_Tổng công ty Xây dựng công trình Giao thông 6- Công ty cổ phần (viết tắt là BĐ_Cienco Six) đã ký Hợp đồng dịch vụ bảo vệ số 05/2014 HĐ - DVBV với nội dung: BĐ_Cienco Six thuê NĐ_Công ty Đại Lợi bảo vệ an toàn tài sản cho BĐ_Cienco Six tại 5-7 vị trí thuộc dự án tàu điện ngầm tuyến Bến Thành - Suối Tiên, đoạn từ Ba Son - ngã tư RMK (gói thầu 2) do BĐ_Cienco Six thi công. Đơn giá dịch vụ bảo vệ là 13.200.000 đồng/vị trí/ tháng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng - VAT), thanh toán mỗi tháng một lần trong thời hạn từ ngày 25 đến 30 hàng tháng, sang hình thức chuyển khoản. Hợp đồng có hiệu lực trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày 23/3/2014 đến ngày 23/3/2015.
644/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1120
- 27
Trong đơn khởi kiện, tại các buổi làm việc, ông NĐ_Nguyễn Vũ Hiếu Liêm có ông Đặng Đăng Khoa đại diện trình bày: Vào ngày 22/02/2012 Nguyên đơn và Bị đơn có ký kết hợp dồng kinh tế số 01a/IACGreen - 2012 - TC về việc thi công xây dựng nhà ở. Sau khi ký hợp đồng, Nguyên đơn đã đóng 02 đợt tiền tạm ứng cho Bị đơn với tổng số tiền là 400.000.000 đồng. Tuy nhiên, Bị đơn sau khi nhận tiền xong đã không thực hiện việc thi công xây dựng như thỏa thuận. Ngày 11/6/2012 hai bên ký biên bản thanh lý hợp đồng, theo đó, Bị đơn cam kết trả ngay cho Nguyên đơn 360.000.000 đồng (trừ 40.000.000 đồng tiền thiết kế nhà). Sau đó Bị đơn không thực hiện đúng thỏa thuận mà liên tục đề nghị lùi ngày trả tiền đồng thời thống nhất trả lãi từ tháng 6/2012 theo mức lãi suất chậm trả là 2.5%/tháng.
1536/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2265
- 38
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản làm việc ông NĐ_Trần Quang Phy trình bày như sau: Ông và bà BĐ_Thước chung sống với nhau nhưng không có đăng ký kết hôn từ năm 2006. Thời gian đầu hai bên chung sông hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, hiện nay hai bên đã sống ly thân. Dù ông bà đã hòa giải nhiều lần nhưng không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt nên ngày 22/05/2015 ông NĐ_Phy nộp đơn đến Tòa án nhân dân quận BT yêu cầu giải quyết cho ông được ly hôn với bà BĐ_Mai Thanh Thước.