cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

1022/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1700
  • 28

Ly hôn

24-09-2015
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 12/3/2012 (nộp cho Tòa án vào ngày 13/3/2014) và bản tự khai ngày 16/4/2014, bà NĐ_Nguyễn Thị Nhiên trình bày như sau: Bà và ông BĐ_Ikwueme Chinedu Bartholomew tự nguyện kết hôn với nhau và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn số 4282, quyển số 17 ngày 29/12/2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM. Sau khi kết hôn, bà và ông BĐ_Ikwueme Chinedu Bartholomew chung sống được 08 tháng. Trong quá trình chung sống, do chưa tìm hiểu nhau nhiều trước khi kết hôn và bất đồng ngôn ngữ, bà và ông BĐ_Ikwueme Chinedu Bartholomew đã phát sinh mâu thuẫn và ngày càng trầm trọng. Tháng 8/2012, ông BĐ_Ikwueme Chinedu Bartholomew trở về Nigeria và không còn liên lạc với bà. Đầu năm 2014, bà có liên lạc được với ông BĐ_Ikwueme Chinedu Bartholomew và thông báo về việc bà yêu cầu ly hôn nhưng ông không có ý kiến. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án nhân dân Thành phố HCM giải quyết cho bà ly hôn với ông BĐ_Ikwueme Chinedu Bartholomew.


1013/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1264
  • 7

Ly hôn

23-09-2015
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 09/7/2015 và bản tự khai ngày 27/8/2015, bà NĐ_Trương Sĩ Phương Thanh trình bày: Bà và ông BĐ_Đặng Quốc Thảo có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Cầu Kho, Quận 1, Thành phố HCM, vào sổ đăng ký kết hôn số 116, quyển số 01/2007 ngày 11 tháng 7 năm 2007. Sau khi kết hôn bà và ông BĐ_Thảo chung sống hạnh phúc được sáu tháng sau thì phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau. Nhận thấy tình cảm không còn, không thể hàn gắn cuộc sống chung, mục đích hôn nhân không đạt được, hai bên đã sống ly thân từ năm 2014. Nay bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông BĐ_Đặng Quốc Thảo.


1012/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 342
  • 3

Ly hôn

23-09-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 18/11/2014 và bản tự khai ngày 11/12/2014, bà Dương Hồ Ngọc trình bày: Bà và ông BĐ_Trần Ngọc Tuyến đã tự nguyện tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn số 2715, quyển số 11 ngày 20/8/2007 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM. Sau khi kết hôn được vài tuần, ông BĐ_Tuyến trở về Đức. Bà và ông BĐ_Tuyến vẫn thường xuyên liên lạc, ông BĐ_Tuyến làm thủ tục bảo lãnh bà sang Đức và có gửi sinh hoạt phí cho bà. Tuy nhiên từ năm 2011, ông BĐ_Tuyến không còn liên lạc và không có trách nhiệm, không tiếp tục làm thủ tục bảo lãnh. Đôi bên đã không còn quan tâm và liên lạc với nhau. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông BĐ_Tuyến để ổn định cuộc sống.


976/2015/HNST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 427
  • 3

Ly hôn

18-09-2015
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện đề ngày 25/6/2015 và lời khai tại Tòa nguyên đơn – bà NĐ_Trần Thị Quế Lâm trình bày: Bà và ông BĐ_Nguyen Long Truong kết hôn năm 2014, có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 2232 quyển số 11 ngày vào sổ 09/9/2014 do Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp ngày 03/9/2014. Ngay sau khi kết hôn, ông BĐ_Nguyen Long Truong quay về Hoa Kỳ và hứa sẽ tiến hành làm thủ tục bảo lãnh bà NĐ_Lâm sang Hoa Kỳ để vợ chồng đoàn tụ nhưng thực tế ông BĐ_Nguyen Long Truong không thực hiện. Bà NĐ_Lâm và ông BĐ_Nguyen Long Truong có liên lạc bằng điện thoại nhưng thường xuyên tranh cãi và không giải quyết được mâu thuẫn. Đến năm 2015 ông BĐ_Nguyen Long Truong có về Việt Nam, vợ chồng có gặp nhau nói chuyện và ông BĐ_Nguyen Long Truong cũng đồng ý ly hôn.


960/2015/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 415
  • 8

Đòi lại tài sản

16-09-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 03/7/2012, nguyên đơn - bà NĐ_Trần Thị Bạch Hồng và lời khai của đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn – ông Dương Thành Công như sau: Căn hộ số 3.04 Lô B1, chung cư A2, đường PXL, Phường G, quận PN, Thành phố HCM là tài sản riêng của bà NĐ_Hồng trước khi kết hôn với ông BĐ_Nguyễn Ngọc Liêm. Căn nhà này được bà NĐ_Hồng mua vào năm 2006, có ký hợp đồng chuyển nhượng tại Phòng công chứng số 1, Thành phố HCM ngày 07/3/2006, đăng bộ ngày 13/4/2006. Sau đó, bà NĐ_Hồng được cấp đổi chủ quyền theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ GCN: CH01815 ngày 21/09/2011 của Ủy ban nhân dân quận PN, Thành phố HCM.