845/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 518
- 14
Tại đơn khởi kiện ngày 02/3/2015 và bản tự khai bổ sung của bà Bà NĐ_Lan T Nguyen – NĐ_Nguyen Lan T (hay còn gọi là NĐ_Nguyễn Thị Lâm) có đại diện theo ủy quyền là bà Nguyễn Thị Kim Liên, trình bày: Bà NĐ_Lan T Nguyen – NĐ_Nguyen Lan T (hay còn gọi là NĐ_Nguyễn Thị Lâm) có một người cháu ruột tên là Nguyễn Thái Bình. Thông qua ông Bình, bà LQ_Lâm nhờ ông BĐ_Ninh làm giấy tờ sang nhượng đất. Tuy nhiên, việc sang nhượng không thành, ông BĐ_Ninh còn giữ của bà LQ_Lâm số tiền 480.000.000 đồng. Việc giữ tiền này được ông BĐ_Ninh xác nhận bằng giấy biên nhận ngày 24/02/2012.
844/2015/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1135
- 11
Theo đơn khởi kiện ngày 23/01/2013 và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn – ông NĐ_Lý Vĩ Xoăn trình bày: Nhà và đất tọa lạc tại số 199/17 LQS, Phường B, Quận X, Thành phố HCM là tài sản của ông Đại Hoàng (chết năm 1993, không có di chúc) và bà Lý Phước Tiêu (chết năm 2011, không có di chúc). Năm 2006, bà Tiêu và những người con gồm ông và các ông bà BĐ_Đại Vĩ Chánh, ông BĐ_Đại Vĩ Cầm, LQ_Dan Lữ, Đại Vĩ Quốc (Đại Vị Quốc) và LQ_Đại Tú Quỳnh khai nhận di sản thừa kế được Ủy ban nhân dân Quận X, Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất số AC989561, vào sổ cấp giấy chứng nhận số HO1330/2006 ngày 30/8/2006.
844/2015/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2373
- 24
Theo đơn khởi kiện ngày 23/01/2013 và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn – ông NĐ_Lý Vĩ Xoăn trình bày: Nhà và đất tọa lạc tại số 199/17 LQS, Phường B, Quận X, Thành phố HCM là tài sản của ông Đại Hoàng (chết năm 1993, không có di chúc) và bà Lý Phước Tiêu (chết năm 2011, không có di chúc). Năm 2006, bà Tiêu và những người con gồm ông và các ông bà BĐ_Đại Vĩ Chánh, ông BĐ_Đại Vĩ Cầm, LQ_Dan Lữ, Đại Vĩ Quốc (Đại Vị Quốc) và LQ_Đại Tú Quỳnh khai nhận di sản thừa kế được Ủy ban nhân dân Quận X, Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất số AC989561, vào sổ cấp giấy chứng nhận số HO1330/2006 ngày 30/8/2006
818/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1462
- 15
Tại đơn khởi kiện ngày 01/7/2015, bản tự khai ngày 29/7/2015, bà NĐ_Nguyễn Thị Liêm trình bày: Bà và ông BĐ_Tô Minh Đương kết hôn vào năm 2011 theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 64, quyển số 01/2011 do Ủy ban nhân dân xã Hưng Lộc, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai cấp ngày 15/7/2011. Trong thời gian đầu bà và ông BĐ_Đương sống chung với nhau rất hạnh phúc và có 01 con chung tên là Tô Nguyễn Minh Hoàng, sinh ngày 25/6/2012. Sau đó do thời gian tìm hiểu nhau ngắn nên thường xuyên phát sinh mâu thuẫn và ông BĐ_Đương đã xuất cảnh sang Hoa Kỳ để học tập và làm việc. Trong thời gian đầu hai người vẫn thường xuyên liên lạc nhưng càng về sau thì thưa dần và giờ đây không còn liên lạc nữa. Bà nhận thấy không còn tình cảm với ông BĐ_Đương. Mục đích hôn nhân không đạt được. Nay bà yêu cầu xin ly hôn với ông BĐ_Tô Minh Đương.
815/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 450
- 3
Tại đơn khởi kiện đề ngày 27/5/2015 và tại bản tự khai ngày 03/7/2015 bà NĐ_Trương Thị Minh Hồng trình bày: Bà và ông BĐ_Duong Thieu Thanh tự nguyện kết hôn ngày 11/01/2013 tại Ủy ban nhân dân Thành phố HCM theo giấy chứng nhận kết hôn số 112, quyển số 01. Quá trình chung sống chỉ hai tháng sau khi kết hôn nhưng cả hai đã phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không hợp tính tình. Sau đó ông BĐ_Duong Thieu Thanh đã qua Úc sinh sống, từ đó đến nay ông không trở về Việt Nam. Từ tháng 02/2015 đến nay bà và ông không thường xuyên liên lạc với nhau. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông BĐ_Duong Thieu Thanh.