cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

05/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3939
  • 144

Tranh chấp bảo lãnh ngân hàng

02-04-2015
TAND cấp huyện

Ngày 15/01/2011, NĐ_Công ty cổ phần gạch ngói Đồng Xuân (sau đây gọi tắt là NĐ_Cty Gạch Ngói Đồng Xuân) có ông Nguyễn Đức Hoàng là tổng giám đốc đại diện và Chi nhánh Doanh nghiệp tư nhân Nguyễn Hồng (sau đây gọi tắt DNTN Nguyễn Hồng) có ông LQ_Nguyễn Văn Thiệu là chủ DNTN Nguyễn Hồng đại diện ký Hợp đồng nhà phân phối số 041/GNĐN-KD.11. Theo nội dung của hợp đồng thì NĐ_Cty Gạch Ngói Đồng Xuân cung cấp hàng hóa là gạch xây, gạch lát, ngói lợp, gạch trang trí cho DNTN Nguyễn Hồng. Ngược lại, DNTN Nguyễn Hồng có trách nhiệm mở thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại BĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần SGTT – Chi nhánh KG (sau đây gọi tắt là BĐ_Ngân hàng). Trên cơ sở đó, BĐ_Ngân hàng đã phát hành 02 thư bảo lãnh gồm: thư bảo lãnh số 741 ngày 18/08/2011 (có hiệu lực từ ngày 18/08/2011 đến ngày 18/02/2012) và thư bảo lãnh số 138 ngày 09/02/2012 (có hiệu lực từ ngày 19/02/2012 đến ngày 19/08/2012) để bảo lãnh cho nghĩa vụ thanh toán của DNTN Nguyễn Hồng tại Hợp đồng nhà phân phối số 041/GNĐN-KD.11 ngày 15/01/2011 với số tiền bảo lãnh tối đa là 2.000.000.000 đồng.


1173/2015/DS-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2897
  • 103

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

19-08-2015
TAND cấp huyện

Ngày 28/10/2010, NĐ_Ngân hàng TMCP CTVN – chi nhánh Nam SG ký hợp đồng tín dụng số 10.006.030/HĐTD cho bà BĐ_Trịnh Mai Hóa vay số tiền 2.150.000.000 đồng; thời hạn vay 120 tháng; lãi suất cho vay trong hạn bằng lãi suất huy động tiết kiệm VND 12 tháng trả lãi sau được niêm yết tại NĐ_Ngân hàng TMCP CTVN – chi nhánh Nam SG + 3,8%/năm; bà BĐ_Hóa đã nhận toàn bộ số tiền 2.150.000.000 đồng theo các giấy nhận nợ số 1 ngày 04/11/2010 là 500.000.000 đồng, số 2 ngày 24/11/2010 là 300.000.000 đồng, số 3 ngày 09/12/2010 là 500.000.000 đồng, số 4 ngày 05/01/2011 là 500.000.000 đồng, số 5 ngày 17/02/2011 là 350.000.000 đồng; để bảo đảm cho số tiền vay bà BĐ_Hóa đã thế chấp cho ngân hàng tài sản thuộc sở hửu của bà là quyền sử dụng 73,7 m2 đất ở đô thị, thửa số: một phần thửa 15, 17; tờ bản đồ số 139 (BĐĐC) và tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai tại địa chỉ 43/2 Nguyễn Phúc Chu, Phường 15, quận Tân Bình, Thành phố HCM (địa chỉ mới của tài sản là 64/3 Nguyễn Phúc Chu, Phường 15, quận Tân Bình, Thành phố HCM) theo Hợp đồng thế chấp tài sản số 10.006.030/HĐTC ngày 28/10/2010. Đến kỳ thanh toán ngày 05/02/2013, bà BĐ_Hóa đã mất khả năng thanh toán nợ vay cho NĐ_Ngân hàng TMCP CTVN.


822/2015/LĐ-PT Phúc thẩm Lao động

  • 7312
  • 379

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

08-07-2015
TAND cấp tỉnh

Bị đơn BĐ_Công ty TNHH Dentsu Việt Nam (có ông Đạt đại diện theo ủy quyền) cho rằng việc chấm dứt hợp đồng lao động giữa nguyên đơn ông NĐ_Peter Ryan Sorge với BĐ_Công ty TNHH Dentsu Việt Nam vào tháng 10/2011, nguyên đơn khởi kiện BĐ_Công ty TNHH Dentsu Việt Nam tại Tòa án cấp sơ thẩm vào ngày 10/10/2012 là trước khi Bộ luật lao động 2012 có hiệu lực nên phải áp dụng Bộ luật lao động năm 1994 (sửa đổi bổ sung 2002, 2006 và 2007) làm cơ sở pháp lý để giải quyết vụ án. Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng Bộ luật lao động năm 2012 để giải quyết là không đúng.


973/2015/LĐ-PT Phúc thẩm Lao động

  • 5598
  • 356

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

17-08-2015
TAND cấp tỉnh

Hợp đồng lao động được ký kết giữa ông NĐ_Peter Hunter và BĐ_Công ty TNHH Truyền thông ABC mặc dù ký sai thẩm quyền nhưng trên thực tế các bên vẫn tồn tại quan hệ lao động với nhau. Theo tinh thần pháp luật bảo vệ người lao động thì Hợp đồng vẫn phải được thực hiện. Vì vậy, Công ty đã chấm dứt hợp đồng lao động với nguyên đơn là thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Công ty cần phải bồi thường cho nguyên đơn theo điều 41 Bộ Luật lao động năm 1994 đã sửa đổi bổ sung năm 2007


1324/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1499
  • 35

Đòi lại tài sản

20-10-2015
TAND cấp huyện

Ngày 12/01/2007, bà NĐ_Phạm Thị Giáng đã đưa cho ông BĐ_Nguyễn Đình Minh Hòe số tiền 30.000 USD (ba mươi ngàn đô la Mỹ) để hùn mua đất ở Bình Tân, việc giao dịch hùn mua đất giữa bà NĐ_Giáng và ông BĐ_Hòe không thể hiện bằng văn bản, chỉ thỏa thuận miệng vì tin tưởng nhau, số tiền này ông BĐ_Hòe nhận vào ngày 12/01/2007. Nhưng đến nay bà NĐ_Giáng vẫn không nhận được lô đất nào. Nay, bà NĐ_Giáng yêu cầu ông BĐ_Hòe hoàn lại cho bà NĐ_Giáng 30.000 USD (ba mươi ngàn đô la Mỹ) tương đương với số tiền là 630.000.000 đồng (sáu trăm ba mươi triệu) ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.