142/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Tái thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 927
- 19
Ông NĐ_Bảo và ông BĐ_Tâm đều là cháu nội của cụ Đỗ Văn Tấn. Bố ông BĐ_Tâm là ông Đỗ Văn Huấn, bố ông NĐ_Bảo là ông Đỗ Văn Tích. Khi cụ Tấn còn sống đã chia đất cho các con là ông Huấn, ông Tích, ông Thảnh từ khi chưa cải cách ruộng đất, còn phần đất gieo mạ và ao sử dụng chung. Khi cải cách ruộng đất cụ Tấn bị quy là địa chủ và diện tích dược mạ bị tịch thu, giao cho một số hộ canh tác. Nhưng do canh tác không có hiệu quả nên một số hộ dân đã không canh tác nữa và trong thời gian (năm 1965) này Hợp tác xã nông nghiệp Xuân Thọ đã giao cho gia đình bà LQ_Tít sử dụng tính bằng 0.9 sào đất phần trăm. Năm 1970 xã TN nắn lại đường trong xóm, có lấy đất lắp đường, sau đó gia đình cải tạo lại để làm ao thả cá và trồng cây ăn quả.
145/2013/GĐT/DS : Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 341
- 7
Tại đơn khởi kiện đề ngày 22-11-2006 và quá trình tố tụng; nguyên đơn ông NĐ_Dương Văn Tình trình bày: Ông là người Việt Nam định cư tại Canada, do có ý định đầu tư kinh doanh ở Việt Nam nên khoảng năm 1995 gia đình ông đã họp với sự tham gia của cụ LQ_Dương Xuyến Linh (cha của ông và ông BĐ_Phụng) và các em của ông là BĐ_Dương Văn Phụng, Dương Văn Xuyên, Dương Văn Quốc, Dương Thị Bé Liễu, LQ_Dương Thị Bé Thanh, Dương Văn Vũ để bàn bạc về việc ông gửi tiền về Việt Nam nhờ gia đình mua đất và đứng tên hộ. Tại cuộc họp này, gia đình đã thống nhất để ông gửi tiền về cho cụ LQ_Dương Xuyến Linh và bà LQ_Dương Thị Bé Thanh giữ, sau đó chuyển tiền cho ông BĐ_Dương Văn Phụng giao dịch mua đất và đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hộ ông.
301/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 365
- 2
Ngày 29/4/1986 ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn có quyết định số 64/QĐ-UB cấp cho chồng bà là ông LQ_Lê Đình Dương 1000m2 đất có số thửa 132 tờ bản đồ số 2 phường Trung Mỹ Tây, huỵện Hóc Môn (nay thuộc phường TCH, quận X). Vợ chồng bà đã cất một cân nhà 6 X 7m = 42m2 lợp ngói, vách ván, nền gạch tàu để ở. Năm 1994 vợ chồng bà cất thêm một căn nhà khác cũng trên thửa đẩt, còn căn nhà 42m2 bán lại cho vợ chồng anh trai ông LQ_Dương là ông Lê Đình Hùng và bà Huỳnh Thị Ánh với giá 1 lượng vàng 24K, không bán đất mà cho ở nhờ trên đất. Sau đó vợ chồng ông Hùng, bà Ánh đã phá nhà cũ làm nhà mới, tường gạch mái tôn trên 90m2 đất.
1134/2013/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 933
- 27
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Năm 2003 vợ chồng ông NĐ_Phong có thành lập LQ_Công ty TNHH Quế Tâm (sau đây gọi tắt là LQ_Công ty Quế Tâm) và vay của LQ_Ngân hàng An Đạt - Chi nhánh CL (sau đây gọi tắt là LQ_Ngân hàng - CL) số tiền 15 tỷ đồng theo hợp đồng tín đụng số 16.0903.12/HĐTD ngày 03/9/2003. Mục đích của Công ty vay tiền là để xây đựng nhà số 357/47A HG. Thời hạn vay là 05 năm, phương thức thanh toán là trả góp nợ gốc là 3 tỷ đồng mỗi năm, lãi trả theo tháng. Tài sản bảo lãnh thế chấp là các căn nhà số 242, 244 và 244A đường PVK, phường 5, quận X và căn nhà số 357/47A HG theo hợp đồng bảo lãnh tài sản vay vốn Ngân hàng số 16.0903.12/BĐTV-TC ngày 05/9/2003 được phòng công chứng Nhà nước số 2 thành phố HCM chứng thực số 024683 quyển số 07/TP/CC-SCC/HĐGD cùng ngày.
32/2015/DS-GĐT: chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 446
- 5
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tại đơn khởi kiện đề ngày 25/12/2006 và quá trình tố tụng nguyên đơn ông NĐ_Hoàng Xuân Trực trình bày: Vợ chồng ông và bà NĐ_Đỗ Thị Vy không có con, cho vợ chồng anh BĐ_Hoàng Nam Bảo, chị LQ_Nguyễn Thị Hương Linh (là cháu ruột) làm nhà ở cùng vợ chồng ông năm 1992. Năm 2001, ông chuyển nhượng và cho vợ chồng anh BĐ_Bảo 400m2 đất ở (Nam giáp đường; Bắc giáp bãi vầu ông NĐ_Trực; Đông giáp đất thổ cư ông NĐ_Trực; Tây giáp đất nhà anh Minh Gấm) vớí số tiền là 9.000.000 đồng, ông đã nhận đủ tiền và giao đất cho anh BĐ_Bảo.