15/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tư vấn bảo lãnh và phát hành chứng khoán Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2165
- 19
Tranh chấp hợp đồng tư vấn bảo lãnh và phát hành chứng khoáng
Đầu tháng 03/2011, CMC yêu cầu BĐ_SHC thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, tuy nhién, đến thời Điểm này đã hết hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng (kể cả thời hạn được phép gia hạn hiệu lực theo quy định). Do vây, BĐ_SHC không có căn cứ pháp lý để thực hiện yêu cầu của NĐ_GHC.
18/2011/DSST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1158
- 4
Ngày 23/6/2008, ông có ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán số: 350/2008/MGCK với số tài khoản là 066C500130 tại BĐ_Công ty cổ phần chứng khoán Sinh An. Để phục vụ cho việc giao dịch mua bán chứng khoán ông phải mở thêm tài khoản Ngân hàng Đông Á số: 0102904126. Thời gian đầu việc mua bán chứng khoán của ông tại sàn giao dịch của BĐ_Công ty cổ phần chứng khoán Sinh An diễn ra bình thường. Tuy nhiên, từ 19/3/2010 đến 20/5/2010 BĐ_Công ty cổ phần chứng khoán Sinh An đã tự ý sử dụng tài khoản cá nhân của ông, đặt lệnh mua bán chứng khoán khi chưa có sự đồng ý của ông, gây thiệt hại đến quyền lợi tài sản. Khi Công ty thông báo kết quả giao dịch, ông có gặp lãnh đạo Công ty khiếu nại nhưng không được giải quyết.
71/2013/KDTM-PT: Công ty chứng khoán phải bồi thường cho khách hàng vì làm mất tiền và chứng khoán trong tài khoản Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 5979
- 100
Tranh chấp hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán
Ngày 16/9/2009 ông mở tài khoản số 020C102779 tại BĐ_Công ty cổ phần chứng khoán Vinh Quang (viết tắt là BĐ_công ty Vinh Quang) - chi nhánh thành phố HCM tại số 9 NCT, phường NTB, Quận Y để mua bán chứng khoán. Ngày 28/9/2009 ông bắt đầu nộp tiền vào tài khoản, tính đến ngày 29/10/2009 ông đã nộp vào tài khoản tổng số tiền là 4.800.000.000 đồng. Ông bắt đầu thực hiện mua bán chứng khoán từ ngày 30/9/2009; quá trình giao dịch chứng khoán trên sàn ông có ủy quyền cho bà LQ_Huỳnh Kim Thảo đặt lệnh mua và bán chứng khoán. Tính đến ngày 03/11/2009 (là ngày cuối cùng ông đặt lệnh), ông cùng bà LQ_Thảo đã đặt tổng cộng 17 lệnh (gồm 10 lệnh mua và 07 lệnh bán) bằng hình thức đặt lệnh trực tiếp tại sàn hoặc qua điện thoại, không đặt lệnh qua Fax hoặc Internet. Trong đó cá nhân ông đặt 08 lệnh gồm 07 lệnh mua và 01 lệnh bán
821/2016/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng hứa mua hứa bán cổ phiếu Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 7111
- 157
Tranh chấp hợp đồng mua bán cổ phiếu
Vào ngày 15/1/2008, Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Tín (sau này đổi tên thành NĐ_Công ty Cổ phần Bảo Hiểm Phú Thọ) (sau đây gọi tắt là Công ty Bảo Tín, NĐ_Công ty Phú Thọ) và ông BĐ_Nguyễn Thành Hải có ký một Hợp đồng Hứa mua hứa bán cổ phiếu số 03/TCMS 2008. Theo đó Công ty Bảo Tín hứa mua và ông BĐ_Hải hứa bán 400.000 cổ phần phổ thông (mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần) của LQ_Công ty Cổ phần Chứng Khoán Thành Đạt, giá chuyển nhượng là 14.000 đồng/cổ phần, tổng giá trị chuyển nhượng là 5.600.000.000 đồng. Cùng ngày Công ty Bảo Tín đã chuyển tiền thanh toán cho ông BĐ_Nguyễn Thành Hải toàn bộ số tiền theo đúng hợp đồng nêu trên thông qua đơn vị chuyển tiền là LQ_Công ty Cổ phần Tư Vấn và Đầu Tư Rủi Ro. LQ_Công ty Cổ phần Tư Vấn và Đầu Tư Rủi Ro xác nhận đã chuyển tiền cho LQ_Công ty Cổ phần Chứng Khoán Thành Đạt dưới tên đăng ký là ông BĐ_Hải.
11/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2377
- 35
Tại đơn khởi kiện ngày 26 tháng 9 năm 2008, nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh trình bày: Ngày 22/5/2007, NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh và bà BĐ_Đinh Thị Hồng Loan có ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán số 0129/2007 với số tài khoản là 048C000029. Ngày 17/12/2007, bà BĐ_Loan có nộp vào tài khoản giao dịch chứng khoán tại NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh (thông qua LQ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phong Minh – phòng Giao dịch NTB) số tiền là 85.000.000 đồng, số chứng từ nộp tại Ngân hàng là 032D/0066. Tuy nhiên, do sơ suất, nhân viên của NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh đã nhập nhầm vào tài khoản của bà BĐ_Loan hai lần số tiền 85.000.000 đồng theo số chứng từ trong tài khoản giao dịch chứng khoán là BOSC/777365/2007 và BOSC/777370/2007. Do đó, NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh yêu cầu bà BĐ_Loan phải có nghĩa vụ trả lại số tiền mà ngày 17/12/2007 NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh đã nhập nhầm vào tài khoản của bà BĐ_Loan là 85.000.000 đồng.