849/2014/DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 494
- 7
Đại diện của nguyên đơn trình bày: Nguồn gốc căn nhà 42/1A Lò Siêu (số mới là 45/27/2 HHT), Phường 16, Quận X là của bà NĐ_Khưu Ngọc Chân mua lại của ông Hồ Vĩnh Châu bằng giấy tay. Vào cuối năm 1969, thấy hoàn cảnh của ông Trịnh Văn Thành (ông Thành gọi bà NĐ_Chân là thím) khó khăn về chổ ở nên cho ông Thành vào ở nhờ. Sau khi ông Thành chết thì vợ và các con của ông Thành tiếp tục ở trong căn nhà trên.
151/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1733
- 31
Tại đơn khởi kiện ngày 17/8/2009 và quá trình tổ tụng nguyên đơn là chị NĐ_Lai Thị Thanh Trinh trình bày: Cụ Lai Văn Vĩ (chết 1983) và cụ Nguyễn Thị Thuận (chết ngày 20/01/2009) sinh đưoc 04 người con gồm các ông, bà: LQ_Lai Văn Phúc, Lai Hoàng Loan (chết năm 2004 có vợ là bà Q_Nguyễn Thérèse Thanh Ngọc và 06 ngưới con: LQ_Lai Thị Thanh Thư, NĐ_Lai Thị Thanh Trinh, LQ_Lai Hoàng Thanh Tú, LQ_Lai Thị Thanh Tiền, LQ_Lai Hoàng Thanh Tâm, LQ_Lai Hoàng Thanh Thời), Lai Khánh Tấn (chết năm 1997 có vợ là bà LQ_Nguyễn Thị Thanh Hồng và có 04 người con: LQ_Lai Hồng Hoà, LQ_Lại Tấn Trực, LQ_Lai Ngọc Hoà, LQ_Lai Thành Trực) và bà BĐ_Lai Thị Ánh Ngọc.
139/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1735
- 24
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Năm 2004, cụ Đức và cụ Mỹ có đơn yêu cầu hủy bỏ Giấy phép ủy quyền số 224/GP-7 nói trên, nhưng chưa được giải quyết. Năm 2006, cụ Mỹ và cụ Đức chết. Ngày 12/10/2006, các con của hai cụ lập văn bản ủy quyền cho bà BĐ_Võ Thị Ngọc Lâm định đoạt tất cả những giấy tờ liên quan đến nhà đất 334/3 PVT. Hiện nay, trên đất tranh chấp ngoài căn nhà do cụ Đức xây dựng, còn có nhà của vợ chồng ông LQ_Trực, nhà của cụ Dung (là em của cụ Đức) và một số căn nhà do ông BĐ_Trung xây dựng. Nguyên đơn đồng ý để cụ Dung và vợ chồng ông LQ_Trực tiếp tục sử dụng phần đất mà cụ Dung và ông LQ_Trực đang quản lý, nhà đất còn lại yêu cầu bà BĐ_Lâm và gia đình ông BĐ_Trung trả lại. Nguyên đơn đồng ý thanh toán tiền công sức gìn giữ nhà, đất cho ông BĐ_Trung là 3.000.000.000 đồng.
99/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1968
- 42
Tại đơn khởi kiện ngày 02/06/2009 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là cụ NĐ_Nguyễn Thị Hảo trình bày: cố Nguyễn Văn Cừ (chết năm 1976) và cố Hà Thị Cứng (chết năm 1985) có 5 người con là: cụ Nguyễn Thị Cớt (chết năm 1963, có 1 người con là ông LQ_Phan Trung Hiền); cụ LQ_Nguyễn Văn Hưng, cụ BĐ_Nguyễn Tấn Phước, cụ Đặng Văn Nhì (chết năm 1971, có 2 người con là: ông LQ_Đặng Thành Tín và bà LQ_Đặng Thị Hạ) và cụ NĐ_Hảo. Về tài sản: cố Cừ và cố Cứng tạo lập được 6 thửa đất gò (thửa số 229, 230, 231,273,239, 403) với tổng diện tích 23.254m2 tại ấp 3, xã TĐ, huyện BC, tỉnh BD (trên đất có ngôi nhà thờ cấp 4, diện tích 28m2, do cụ BĐ_Phước sử dụng).
664/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3049
- 74
Tranh chấp hợp đồng tặng cho nhà ở, quyền sử dụng đất ở
Trong đơn khởi kiện ngày 21 tháng 02 năm 2002, nguyên đơn là ông NĐ_Lê Tích Vy và bà NĐ_Nguyễn Tuyết Nhân yêu cầu được công nhận “Văn tự ủy quyền sở hữu cho con” ngày 012/3/1987 và “Văn tự ủy quyền nhà” ngày 30/11/1987 về căn nhà số 314/16 NH, Phường 10 (sau đó đổi là Phường 4) Quận Y, Thành phố HCM (nay là số 90/2 Hoàng Sa, phường 8, Quận Y) của cụ BĐ_Nguyễn Phú Hữu ủy quyền là hợp pháp để ông bà đi làm quyền sở hữu nhà do ông bà đứng tên. Vì đã được cụ BĐ_Nguyễn Phú Hữu là cha vợ của ông NĐ_Lê Tích Vy tặng cho và Ủy quyền thừa kế nhà năm 1987 có Ủy ban nhân dân xã BT, huyện CK, tỉnh TG xác nhận và ra Ủy ban nhân dân Phường 4, Quận Y, Thành phố HCM xác nhận. Ông bà đã đi làm thủ tục năm 1987 để chuyển quyền sở hữu tên cho ông bà nhưng đến Sở nhà đất (cũ) này là Sở Tài nguyên và Môi trường làm thì chưa có giấy của Cụ Tuyết xác nhận nên chưa làm được.